Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 20, 21 Tập làm văn - Kể lại hành động của nhân vật

Lời giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập làm văn - Kể lại hành động của nhân vật trang 20, 21 hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 4 lớp Tập 1. Mời các bạn đón xem:

1 741 29/05/2022
Tải về


Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 20, 21 Tập làm văn - Kể lại hành động của nhân vật 

I. Nhận xét

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 20, 21 Câu 1: Dựa vào nội dung truyện Bài văn bị điểm không (Tiếng Việt 4, tập một, trang 20 - 21), điền câu trả lời vào bảng sau:

Bài văn bị điểm không

- Ba đã bao giờ thấy một bài văn bị điểm không chưa, ba?

Tôi ngạc nhiên:

- Đề bài khó lắm sao?

- Không. Cô chỉ yêu cầu "Tả bố em đang đọc báo." Có đứa bạn con bảo ba nó không đọc báo, nhưng rồi nó bịa ra, cũng được 6 điểm.

Tôi thở dài:

- Còn đứa bị điểm không, nó tả thế nào?

- Nó không tả, không viết gì hết. Nó nộp giấy trắng cho cô. Hôm trả bài, cô giận lắm. Cô hỏi: "Sao trò không chịu làm bài?" Nó cứ làm thinh. Mãi sau nó mới bảo: "Thưa cô, con không có ba." Nghe nó nói, cô con sững người. Té ra ba nó hi sinh từ khi nó mới sanh. Cô mới nhận lớp nên không biết, ba ạ, cả lớp con ai cũng thấy buồn. Lúc ra về, có đứa hỏi: "Sao mày không tả ba của đứa khác?" Nó chỉ cúi đầu, hai giọt nước mắt chảy dài xuống má.

Chuyện về cậu học trò có bài văn bị điểm không đã để lại trong tôi một nỗi đau, nhưng cũng để lại một bài học về lòng trung thực.

Theo NGUYỄN QUANG SÁNG

Hành động của cậu bé

Thứ tự của HĐ

Hành động ấy nói lên điều gì về cậu bé?

a) Giờ trả bài, làm thinh khi cô hỏi, mãi sau mới trả lời: “Con không có ba.”

 

 

b) Giờ làm bài, không tả, không viết, nộp giấy trắng cho cô.

 

M: Cậu bé rất thực thà.

c) Lúc ra về, khóc khi bạn hỏi: “Sao không tả ba của đứa khác?”

3

 

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài rồi điền vào bảng sao cho phù hợp.

Đáp án:

Đọc truyện Bài văn bị điểm không (sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 20- 21), điển câu trả lời vào bảng sau:

Hành động của cậu bé

Thứ tự của HĐ

Hành động ấy nói lên điều gì về cậu bé?

a) Giờ trả bài, làm thinh khi cô hỏi, mãi sau mới trả lời: “Con không có ba.”

2

Cậu bé rất trung thực.

b) Giờ làm bài, không tả, không viết, nộp giấy trắng cho cô.

1

M: Cậu bé rất thật thà.

c) Lúc ra về, khóc khi bạn hỏi: “Sao không tả ba của đứa khác?”

3

Tình yêu của cậu bé với cha.

II. Luyện tập

Chim Sẻ và Chim Chích là đôi bạn thân, nhưng tính tình khác nhau. Chích xởi lởi, hay giúp bạn. Còn Sẻ thì đôi khi bụng dạ hẹp hòi. Dưới đây là một số hành động của hai nhân vật ấy trong câu chuyện Bài học quý. Em hãy điền tên nhân vật (Chích hoặc sẻ) vào chỗ trống trong mỗi câu và ghi số thứ tự vào □ trước mỗi câu để thành một câu chuyện:

M:

□ Một hôm, sẻ được bà gửi cho một hộp hạt kê.

□ Thế là hàng ngày .............. nằm trong tổ ăn hạt kê một mình.

□ .............. đi kiếm mồi, tìm được những hạt kê ngon lành ấy.

□ Khi ăn hết .............. bèn quẳng chiếc hộp đi.

□ .............. không muốn chia cho Chích cùng ăn.

□ .............. bèn gói cẩn thận những hạt kê còn sót lọi vào một chiếc lá, rồi đi tìm người bạn thân của mình.

□ Gió đưa những hạt kê còn sót trong hộp bay xa.

□ .............. vui vẻ đưa cho ............... một nửa.

□ .............. ngượng nghịu nhận quà của Chích và tự nhủ: “đã cho mình một bài học quý về tình bạn.” 

Phương pháp giải:

- Chích xởi lởi, hay giúp bạn

- Sẻ đôi khi bụng dạ hẹp hòi

Em dựa vào tính cách các nhân vật để điền tên vào chỗ trống cho phù hợp rồi sắp xếp câu chuyện theo một trình tự hợp lý.

Đáp án:

Chim Sẻ và Chim Chích là đôi bạn thân, nhưng tính tình khác nhau. Chích xởi lởi, hay giúp bạn. Còn sẻ thì đôi khi bụng dạ hẹp hòi. Dưới đây là một số hành động của hai nhân vật ấy trong câu chuyện Bài học quý. Em hãy điền tên nhân vật (Chích hoặc Sẻ) vào chỗ trống trong mỗi câu và ghi số thứ tự vào □ trước mỗi câu để thành một câu chuyện:

1. Một hôm, Sẻ được bà gửi cho một hộp hạt kê.

3. Thế là hàng ngày Sẻ nằm trong tổ ăn hạt kê một mình.

6. Chích đi kiếm mồi, tìm được những hạt kê ngon lành ấy.

4 Khi ăn hết Sẻ bèn quẳng chiếc hộp đi.

2. Sẻ không muốn chia cho Chích cùng ăn.

7. Chích bèn gói cẩn thận những hạt kê còn sót lại vào một chiếc lá, rồi đi tìm người bạn thân của mình.

5. Gió đưa những hạt kê còn sót trong hộp bay xa.

8. Chích vui vẻ đưa cho Sẻ một nửa.

9. Sẻ ngượng nghịu nhận quà của Chích và tự nhủ: “đã cho mình một bài học quý về tình bạn.” 

Xem thêm các bài soạn, giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 hay, chi tiết khác:

 

Luyện từ và câu - Dấu hai chấm Tuần 2 trang 22, 23

Tập làm văn - Tả ngoại hình của nhân vật trong bài văn kể chuyện Tuần 2 trang 24

Chính tả Tuần 3 trang 27

Luyện từ và câu - Từ đơn và từ phức Tuần 3 trang 28

1 741 29/05/2022
Tải về