Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 151, 152, 153 Luyện từ và câu - Giữ phép lịch sự khi đặt câu hỏi
Lời giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Luyện từ và câu - Giữ phép lịch sự khi đặt câu hỏi trang 151, 152, 153 hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1. Mời các bạn đón xem:
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 151, 152, 153 Luyện từ và câu - Giữ phép lịch sự khi đặt câu hỏi
I. Nhận xét
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 151 Câu 1: Tìm câu hỏi trong khổ thơ dưới đây. Những từ ngữ nào trong câu hỏi thể hiện thái độ lễ phép của người con?
- Mẹ ơi, con tuổi gì?
- Tuổi con là tuổi Ngựa
Ngựa không yên một chỗ
Tuổi con là tuổi đi..
- Câu hỏi: ...................
- Những từ ngữ thể hiện thái độ lễ phép: ...............
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 152 Câu 2: Em muốn biết sở thích của mọi người trong ăn mặc, vui chơi, giải trí. Hãy đặt câu hỏi thích hợp:
a) Với cô giáo hoặc thầy giáo em: ..................
b) Với bạn em: ..................
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 152 Câu 3: Theo em, để giữ lịch sự, cần tránh hỏi những câu hỏi có nội dung như thế nào?
Phương pháp giải:
1) Em làm theo yêu cầu của bài tập.
2) Em làm theo yêu cầu của bài tập.
3) Em liên hệ từ thực tế cuộc sống để trả lời.
Đáp án:
1)
- Câu hỏi: Mẹ ơi, con tuổi gì?
- Những từ ngữ thể hiện thái độ lễ phép: tiếng gọi: Mẹ ơi?
2)
a) Với cô giáo hoặc thầy giáo em:
- Thưa cô, cô có thích xem phim không ạ?
- Thưa cô, những lúc cô rảnh rỗi cô thường làm gì ạ?
b) Với bạn em
- Bạn có thích đọc truyện tranh không?
- Bạn có thích xem phim hoạt hình không?
3) Để giữ lịch sự, cần tránh hỏi những câu hỏi có nội dung làm phiền lòng người khác.
II. Luyện tập
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 152 Câu 1: Cách hỏi và đáp trong mỗi đoạn đối thoại dưới đây thể hiện quan hệ giữa các nhân vật và tính cách của mỗi nhân vật như thế nào?
a) Ông bố dắt con đến gặp thầy giáo để xin học. Thầy Rơ-nê đã già, mái tóc ngả màu xám, da nhăn nheo, nhưng đi lại vẫn nhanh nhẹn ... Thầy hỏi:
- Con tên là gì?
Ông Giô-dép liếc mắt nhìn Lu-i, có ý bảo con trả lời.
- Thưa thầy, con là Lu-i Pa-xtơ ạ.
- Con đã muốn đi học chưa hay còn thích chơi?
- Thưa thầy, con muốn đi học ạ.
b) Một lần, l-u-ra chạm trán tên sĩ quan phát xít. Tên sĩ quan hỏi:
- Thằng nhóc tên gì?
- l-u-ra.
- Mày là đội viên hà?
- Phải.
- Sao mày không đeo khăn quàng?
- Vì không thể quàng khăn trước mặt bọn phát xít.
Đoạn a
- Quan hệ giữa hai nhân vật là: .................
- Tính cách mỗi nhân vật:
+ Thầy Rơ-nê: ................
+ Lu-i Pa-xtơ: ................
Đoạn b
- Quan hệ giữa hai nhân vật là: ................
- Tính cách mỗi nhân vật:
+ Tên sĩ quan phát xít: ................
+ Cậu bé: ................
Vở bài tập tiếng Việt lớp 4 Tạp 1 trang 153 Câu 2: So sánh các câu hỏi trong đoạn văn sau. Em thấy câu các bạn nhỏ hỏi cụ già có thích hợp hơn những câu hỏi khác không? Vì sao?
Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về. Tiếng nói cười ríu rít. Bỗng các em dừng lại khi thấy một cụ già đang ngồi ở vệ cỏ ven đưòng. Trông cụ thật mệt mỏi, cặp mắt lộ rõ vẻ u sầu.
- Chuyện gì đã xảy ra với ông cụ thế nhỉ? - Một em trai hỏi. Đám trẻ tiếp lời, bàn tán sôi nổi:
- Chắc là cụ bị ốm?
- Hay cụ đánh mất cái gì?
- Chúng mình thử hỏi xem đi!
Các em tới chỗ ông cụ, lễ phép hỏi:
- Thưa cụ, chúng cháu có thể giúp gì cụ không ạ?
Câu các bạn hỏi cụ già:
- Thưa cụ, chúng cháu có thể giúp gì cụ không ạ?
=> Câu hỏi này thế nào?...............................
Những câu hỏi khác:
- Thưa cụ, chuyện gì đã xảy ra với cụ thế ạ?
- Thưa cụ, chác là cụ bị ốm ạ?
- Thưa cụ, có phải cụ đánh mất cái gì không ạ?
=> Ba câu hỏi này thế nào? .........................
Phương pháp giải:
1) Em xác định các câu hỏi và lời đáp có trong đoạn hội thoại rồi xét xem các nhân vật đã dùng thái độ như thế nào để hỏi và đáp.
2) Em làm theo yêu cầu của bài tập.
Đáp án:
1)
Đoạn a |
- Quan hệ giữa hai nhân vật là: quan hệ thầy trò - Tính cách mỗi nhân vật: + Thầy Rơ-nê ân cần, trìu mến và nhẹ nhàng ... Chứng tỏ thầy rất thương yêu học trò. + Lu-i Pa-xtơ lễ phép, ngoan ngoãn, chứng tỏ là một đứa con ngoan. |
Đoạn b |
- Quan hệ giữa hai nhân vật là: tên cướp nước và em bé yêu nước - Tính cách mỗi nhân vật: + Tên sĩ quan phát xít hống hách, xấc xược + Cậu bé cứng cỏi, dũng cảm: Câu trả lời trống không của cậu chứng tỏ cậu rất căm ghét tên phát-xít, tên giặc cướp nước. |
2)
Câu các bạn hỏi cụ già: - Thưa cụ, chúng cháu có thể giúp gì cụ không ạ? |
Câu hỏi này là thể hiện thái độ lịch sự, ân cần, thể hiện thiện chỉ sẵn lòng giúp đỡ. |
Nếu hỏi cụ già bằng một trong 3 câu hỏi các bạn tự hỏi nhau: - Thưa cụ, chuyện gì đã xảy ra với cụ thế ạ? - Thưa cụ, chắc là cụ bị ốm ạ? - Thưa cụ, có phải cụ đánh mất cái gì không ạ? |
Một trong ba câu hỏi này không được tế nhị cho lắm vì câu hỏi có phần tò mò vào cuộc sống riêng tư của người khác. |
Xem thêm các bài soạn, giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 hay, chi tiết khác:
Luyện từ và câu - Mở rộng vốn từ: Đồ chơi - Trò chơi Tuần 15 trang 147, 148
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sách giáo khoa Toán lớp 4 | Toán lớp 4 Tập 1, Tập 2 (sách mới)
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 4 (sách mới) | Kết nối tri thức, Cánh diều, Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Toán lớp 4
- Các dạng Toán lớp 4
- Bài tập Toán lớp 4
- Giải Vở bài tập Toán lớp 4
- Giáo án Toán lớp 4 (sách mới) | Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều
- Giải Vở bài tập Khoa học lớp 4
- Giải sgk Khoa học lớp 4 | Giải bài tập Khoa học 4 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Giải Vở bài tập Đạo đức lớp 4
- Giải sgk Đạo đức lớp 4 | Giải bài tập Đạo đức 4 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Giải sgk Tin học lớp 4 | Giải bài tập Tin học 4 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Giải Sbt Tin học lớp 4