Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 111, 112 Luyện từ và câu - Tính từ

Lời giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Luyện từ và câu - Tính từ trang 111, 112 hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1. Mời các bạn đón xem:

1 694 lượt xem
Tải về


Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 111, 112 Luyện từ và câu - Tính từ

Đọc truyện Cậu học sinh ở Ác-boa (Tiếng Việt 4, tập một, trang 110) và thực hiện các yêu cầu sau:

Cậu học sinh ở Ác-boa

Ác-boa là một thị trấn nhỏ, không có những lâu đài đồ sộ, nguy nga chỉ thấy những ngôi nhà nhỏ bé, cổ kính và những vườn nho con con. Dòng sông Quy-dăng-xơ hiền hòa lượn quanh thành phố với những chiếc cầu trắng phau.

Ông bố dắt con đến gặp thầy giáo để xin học. Thầy Rơ-nê đã già, mái tóc ngả màu xám, da nhăn nheo, nhưng đi lại vẫn nhanh nhẹn... Thầy cứ lắc đầu chê Lu-i còn bé quá.

Thế mà chỉ ít lâu sau, Lu-i đã khiến thầy rất hài lòng. Cậu là học sinh chăm chỉ và giỏi nhất lớp.

 Theo ĐỨC HOÀI

- Lu-i: Lu-i Pa-xtơ (1822 - 1895), nhà bác học nổi tiếng người Pháp.

- Đồ sộ: hết sức to lớn.

- Nguy nga: (công trình kiến trúc) to lớn, đẹp đẽ.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 111 Câu 1: Tìm trong truyện các từ ngữ miêu tả

a)  Tính tình, tư chất của cậu bé Lu-i.

b)  Màu sắc của sự vật:

-  Những chiếc cầu: .......................

-  Mỏi tóc của thầy Rơ-nê:..................................

c)  Hình dáng, kích thước và các đặc điểm khác của sự vật:

- Thị trấn:...............................

-  Vườn nho:............................

-  Những ngôi nhà:  ...................

-  Dòng sông: ..........................

-  Da của thầy Rơ-nê: ................................

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 111 Câu 2: Trong cụm từ đi lại vẫn nhanh nhẹn, từ nhanh nhẹn bổ sung ý nghĩa cho từ  .........................

Phương pháp giải:

1) Em đọc kĩ đoạn văn và làm theo từng yêu cầu của đề bài.

2) Theo em từ "nhanh nhẹn" dùng để miêu tả hành động gì?

Đáp án:

1) Tìm các từ trong truyện miêu tả: 

a)  Tính tình, tư chất của cậu bé Lu-i: chăm chỉ và giỏi

b)  Màu sắc của sự vật:

- Những chiếc cầu: trắng phau,  

- Mái tóc của thầy Rơ-nê: ngả màu xám

c) Hình dáng, kích thước và các đặc điểm khác của sự vật:

- Thị trấn: nhỏ

- Vườn nho: nhỏ con

- Những ngôi nhà: nhỏ bé

- Dòng sông: hiền hòa

- Da của thầy Rơ-nê: nhăn nheo

 2) Trong cụm từ đi lại vẫn nhanh nhẹn, từ nhanh nhẹn bổ sung ý nghĩa cho từ đi lại.

II. Luyện tập

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 111 Câu 1: Gạch dưới các từ là tính từ trong các đoạn văn sau:

a. Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị Chủ tịch của Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, ra mắt đồng bào. Đó là một cụ già gầy gò, trán cao, mắt sáng, râu thưa. Cụ đội chiếc mũ đã cũ, mặc áo ka ki cao cổ, đi dép cao su trắng, ông Cụ có dáng đi nhanh nhẹn. Lời nói của Cụ điềm đạm, đầm ấm, khúc chiết, rõ ràng.

b) Sáng sớm, trời quang hẳn ra. Đêm qua, một bàn tay nào đã giội rửa vòm trời sach bóng. Màu mây xám đã nhường chỗ cho một màu trắng phớt xanh như màu men sứ. Đằng đông, phía trên dải đê chạy dài rạch ngang tầm mắt, ngăn không cho thấy biển khơi, ai đã ném lên bốn năm mảng mây hồng to tướng, lại điểm xuyết thêm ít nét mây mỡ gà vút dài thanh mảnh.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 112 Câu 2: Hãy viết một câu có dùng tính từ

a) Nói về một người bạn hoặc người thân của em.

b) Nói về một sự vật quen thuộc với em (cây cối, con vật, nhà cửa, đồ vật, sông núi,.).

Phương pháp giải:

1) Tính từ là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái,...

2) Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Đáp án:

1) 

a) Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị Chủ tịch của Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, ra mắt đồng bào. Đó là một cụ già gầy gò, trán cao, mắt sáng, râu thưa. Cụ đội chiếc mũ đã , mặc áo ka ki cao cổ, đi dép cao su trắng, ông Cụ có dáng đi nhanh nhẹn. Lời nói của Cụ điềm đạm, đầm ấm, khúc chiết, rõ ràng.

b) Sáng sớm, trời quang hẳn ra. Đêm qua, một bàn tay nào đã giội rửa vòm trời sach bóng. Màu mây xám đã nhường chỗ cho một màu trắng phớt xanh như màu men sứ. Đằng đông, phía trên dải đê chạy dài rạch ngang tầm mắt, ngăn không cho thấy biển khơi, ai đã ném lên bốn năm mảng mây hồng to tướng, lại điểm xuyết thêm ít nét mây mỡ gà vút dài thanh mảnh.

2) 

a) Nói về một người bạn hoặc người thân của em.

- Chị Hai em có dáng người dong dỏng cao.

- Bạn Lan có mái tóc dài và mượt.

- Hùng có đôi mắt sáng, thông minh.

- Bà nội em năm nay đã già, tóc bà bạc trắng.

b) Nói về một sự vật quen thuộc với em (cây cối, con vật, nhà cửa, đồ vật, sông núi ..).

- Cây gạo trước nhà em đã ra hoa, từng chùm hoa đỏ rực như những đốm lửa nhỏ.

- Con mèo Mun nhà em có bộ lông mượt.

- Dãy núi sau nhà bà nội cao sừng sững.

- Dòng sông Hậu hiền hòa chảy.

Xem thêm các bài soạn, giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 hay, chi tiết khác:

Chính tả Tuần 11 trang 105, 106

Luyện từ và câu - Luyện tập về động từ Tuần 11 trang 106, 107

Tập làm văn - Luyện tập trao đổi ý kiến với người thân Tuần 11 trang 109, 110

Tập làm văn - Mở bài trong bài văn kể chuyện Tuần 11 trang 113, 114

1 694 lượt xem
Tải về