Tiếng Việt lớp 4 Tuần 28 trang 98, 99, 100 Ôn tập giữa học kì 2 Tiết 7

Lời giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Ôn tập giữa học kì 2 Tiết 7 trang 98, 99, 100 hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2. Mời các bạn đón xem:

1 578 lượt xem
Tải về


Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 98, 99, 100 Ôn tập giữa học kì 2 Tiết 7

Dựa theo nội dung bài Chiếc lá (Tiếng Việt 4, tập hai, trang 98 - 99), ghi dấu X vào □ trước ý trả lời đúng:

Đọc thầm

Chiếc lá

Chim sâu hỏi chiếc lá:

- Lá ơi! Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi!

- Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu.

- Bạn đừng có giấu! Nếu bình thường vậy, sao bông hoa kia lại có vẻ rất biết ơn bạn?

- Thật mà! Cuộc đời tôi rất bình thường. Ngày nhỏ, tôi là một búp non. Tôi lớn dần lên thành một chiếc lá và cứ là chiếc lá như thế cho đến bây giờ.

- Thật như thế sao? Đã có lần nào bạn biến thành hoa, thành quả, thành một ngôi sao, thành vầng mặt trời đem lại niềm vui cho mọi người như trong các câu chuyện cổ tích mà bác gió thường rì rầm kể suốt đêm ngày chưa?

- Chưa. Chưa một lần nào tôi biến thành một thứ gì khác tôi cả. Suốt đời, tôi chỉ là một chiếc lá nhỏ nhoi bình thường.

- Thế thì chán thật! Bông hoa kia đã làm tôi thất vọng. Hoa ơi, bạn chỉ khéo bịa chuyện.

- Tôi không bịa chút nào đâu. Mãi mãi tôi kính trọng những chiếc lá bình thường như thế. Chính nhờ họ mới có chúng tôi – những hoa, những quả, những niềm vui mà bạn vừa nói đến,

Theo TRẦN HOÀI DƯƠNG

Đáp án:

Chú ý đọc kĩ bài đọc.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 99 Câu 1: Trong câu chuyện trên, có những nhân vật nào nói với nhau?

□ Chim sâu và bông hoa. 

□ Chim sâu và chiếc lá.

□ Chim sâu, bông hoa và chiếc lá.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ toàn bộ câu chuyện xem có những nhân vật nào xuất hiện.

Đáp án:

c. Chim sâu, bông hoa và chiếc lá.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 99 Câu 2: Vì sao bông hoa biết ơn chiếc lá?

□ Vì lá suốt đời chỉ là một chiếc lá bình thường.

□ Vì lá đem lại sự sống cho cây

□ Vì lá có lúc biến thành mặt trời.

Phương pháp giải:

Con đọc kĩ toàn bài, chú ý vào lời bông hoa nói ở cuối chuyện.

Đáp án:

b. Vì lá đem lại sự sống cho cây

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 99 Câu 3: Câu chuyện muốn nói với em điều gì?

□ Hãy biết quý trọng những người bình thường.

□ Vật bình thường mới đáng quý.

□ Lá đóng vai trò rất quan trọng đối với cây.

Phương pháp giải:

Từ việc bông hoa biết ơn chiếc lá - một chiếc lá bình thường nhưng lại làm được những việc vô cùng lớn lao khiến em có suy nghĩ gì?

Đáp án:

a. Hãy biết quý trọng những người bình thường

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 99 Câu 4: Trong câu Chim sâu hỏi chiếc lá, sự vật nào được nhân hoá?

□  Chỉ có chiếc lá được nhân hoá.

□  Chỉ có chim sâu được nhân hoớ.

□  Cả chim sâu và chiếc lá đều được nhân hoá.

Phương pháp giải:

Nhân hoá là gọi hoặc tả sự vật này bằng những từ ngữ vốn chỉ được dùng để gọi hoặc tả con người.

Đáp án:

c. Cả chim sâu và chiếc lá đều được nhân hóa

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 100 Câu 5: Có thể thay từ nhỏ nhoi trong câu Suốt đời, tôi chỉ là một chiếc lá nhỏ nhoi bình thường bằng từ nào dưới đây?

□ nhỏ nhắn                   □ nhỏ xinh                     □ nhỏ bé

Phương pháp giải:

Nhỏ nhoi: nhỏ bé, ít ỏi, gây ấn tượng ít ỏi, mong manh.

Nhỏ nhắn: nhỏ và trông cân đối, dễ thương.

Nhỏ xinh: nho nhỏ, xinh xắn

Nhỏ bé: bé bỏng.

Đáp án:

c. nhỏ bé

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 100 Câu 6: Trong câu chuyện trên có những loại câu nào em đã học?

□ Chỉ có câu hỏi, câu kể

□ Chỉ có câu kể, câu khiến.

□ Có cả câu hỏi, câu kể, câu khiến.

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Đáp án:

c. Có cả câu hỏi, câu kể, câu khiến

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 100 Câu 7: Trong câu chuyện trên có những kiểu câu kể nào?

□ Chỉ có kiểu câu Ai làm gì?

□ Có hai kiểu câu Ai làm gì?, Ai thế nào?

□ Có cả ba kiểu câu Ai làm gì?, Ai thế nào?, Ai là gì?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn, dựa vào dấu hiệu nhận biết các kiểu câu để tìm.

Đáp án:

c. Có cả ba kiểu câu Ai làm gì?, Ai thế nào? Ai là gì?

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 100 Câu 8: Chủ ngữ trong câu "Cuộc đời tôi rất bình thường" là:

□ Tôi

□ Cuộc đời tôi

□ Rất bình thường

Phương pháp giải:

Em phân tích chủ vị trong câu rồi trả lời.

Đáp án:

b. Cuộc đời tôi

Xem thêm các bài soạn, giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 hay, chi tiết khác:

Ôn tập giữa học kì 2 Tiết 1

Ôn tập giữa học kì 2 Tiết 2

Ôn tập giữa học kì 2 Tiết 3

Ôn tập giữa học kì 2 Tiết 4

Ôn tập giữa học kì 2 Tiết 5

Ôn tập giữa học kì 2 Tiết 6

Ôn tập giữa học kì 2 Tiết 8

1 578 lượt xem
Tải về