Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 105, 106 Chính tả
Lời giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Chính tả trang 105, 106 hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1. Mời các bạn đón xem:
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 105, 106 Chính tả
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 105 Câu 1:
a) Điền vào chỗ trống s hoặc x
Trái nhót như ngọn đèn tín hiệu
Trỏ lối ...ang mùa hè
Quả cà chua như cái đèn lồng nhỏ ...íu
Thắp mùa đông ấm những đêm thâu
Quả ớt như ngọn lửa đèn dầu
Chạm đầu lưỡi - chạm vào ...ức nóng.
Mạch đất ta dồi dào ...ức ...ống
Nên nhành cây cũng tháp ...áng quê hương.
b) Đặt trên những chữ in đậm dấu hỏi hoặc dấu ngã:
Ngày xưa có một học trò nghèo nôi tiếng khắp vùng là người hiếu học. Khi ông đô trạng, nhà vua muốn ban thương, cho phép ông tự chọn quà tặng. Ai nấy rất đôi ngạc nhiên khi thấy ông chi xin một chiếc nồi nho đúc bàng vàng. Thì ra, ông muốn mang chiếc nồi vàng ấy về tạ ơn người hàng xóm. Thuơ hàn vi, vì phai ôn thi, không có thời gian kiếm gạo, ông thường hoi mượn nồi cua nhà hàng xóm lúc họ vừa dùng bưa xong đê ăn vét cơm cháy suốt mấy tháng trời. Nhờ thế ông có thời gian học hành và đô đạt.
Phương pháp giải:
a. Em điền s hoặc x vào chỗ trống thích hợp.
b. Em đặt dấu hỏi hoặc dấu ngã sao cho thích hợp.
Đáp án:
a) Điền vào chỗ trống s hoặc x:
Trái nhót như ngọn đèn tín hiệu
Trỏ lối sang mùa hè
Quả cà chua như cái đèn lồng nhỏ xíu
Thắp mùa đông ấm những đêm thâu
Quả ớt như ngọn lửa đèn dầu
Chạm đầu lưỡi - chạm vào sức nóng.
Mạch đất ta dồi dào sức sống
Nên nhành cây cũng thắp sáng quê hương.
b) Đặt trên những chữ in đậm dấu hỏi hoặc dấu ngã:
Ngày xưa có một học trò nghèo nổi tiếng khắp vùng là người hiếu học. Khi ông đỗ trạng, nhà vua muốn ban thưởng, cho phép ông tự chọn quà tặng. Ai nấy rất đỗi ngạc nhiên khi thấy ông chỉ xin một chiếc nồi nhỏ đúc bằng vàng. Thì ra, ông muốn mang chiếc nồi vàng ấy về tạ ơn người hàng xóm. Thuở hàn vi, vì phải ôn thi, không có thời gian kiếm gạo, ông thường hỏi mượn nồi của nhà hàng xóm lúc họ vừa dùng bữa xong để ăn vét cơm cháy suốt mấy tháng trời. Nhờ thế ông có thời gian học hành và đỗ đạt.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 106 Câu 2: Viết lại cho đúng những từ sai chính tả:
a) Tốt gổ hơn tốt nước xơn. |
|
b) Sấu người, đẹp nết. |
|
c) Mùa hè có xông, mùa đông cá bễ. |
|
d) Trăng mờ còn tõ hơn xao Dẩu rằng núi lỡ còn cao hơn đồi. |
|
Phương pháp giải:
Em làm theo yêu cầu của bài tập.
Đáp án:
Viết lại cho đúng những từ sai chính tả:
a) Tốt gổ hơn tốt nước xơn. |
Tốt gỗ hơn tốt nước sơn. |
b) Sấu người, đẹp nết. |
Xấu người, đẹp nết. |
c) Mùa hè cá xông, mùa đông cá bễ. |
Mùa hè cá sông, mùa đông cá bể. |
d) Trăng mờ còn tõ hơn xao Dẩu rằng núi lỡ còn cao hơn đồi. |
Trăng mờ còn tỏ hơn sao Dẫu rằng núi lở còn cao hơn đồi. |
Xem thêm các bài soạn, giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 hay, chi tiết khác:
Luyện từ và câu - Luyện tập về động từ Tuần 11 trang 106, 107
Tập làm văn - Luyện tập trao đổi ý kiến với người thân Tuần 11 trang 109, 110
Luyện từ và câu - Tính từ Tuần 11 trang 111, 112
Tập làm văn - Mở bài trong bài văn kể chuyện Tuần 11 trang 113, 114
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sách giáo khoa Toán lớp 4 | Toán lớp 4 Tập 1, Tập 2 (sách mới)
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 4 (sách mới) | Kết nối tri thức, Cánh diều, Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Toán lớp 4
- Các dạng Toán lớp 4
- Bài tập Toán lớp 4
- Giải Vở bài tập Toán lớp 4
- Giáo án Toán lớp 4 (sách mới) | Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều
- Giải Vở bài tập Khoa học lớp 4
- Giải sgk Khoa học lớp 4 | Giải bài tập Khoa học 4 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Giải Vở bài tập Đạo đức lớp 4
- Giải sgk Đạo đức lớp 4 | Giải bài tập Đạo đức 4 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Giải sgk Tin học lớp 4 | Giải bài tập Tin học 4 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Giải Sbt Tin học lớp 4