Unit 1 lớp 12: Reading trang 12, 13, 14

Hướng dẫn giải bài tập Tiếng Anh lớp 12 Unit 1: Reading trang 12, 13, 14 ngắn gọn, chi tiết giúp học sinh dễ dàng soạn Tiếng Anh 12.

1 2380 lượt xem


Tiếng Anh 12 Unit 1: Reading trang 12, 13, 14

Before you read (trang 12 tiếng Anh lớp 12)

Work in pairs. Ask and answer these questions about the picture. (Làm việc theo cặp. Hỏi và trả lời các câu hỏi về bức tranh này.)

Unit 1 lớp 12: Reading (trang 12, 13, 14) (ảnh 1)

1. Where is the family?

2. What is each member of the family doing?

3. Is the family happy? Why (not)?

Gợi ý:

1. They are in the sitting room at home.

2. The father is playing with the son and the mother is helping the girl with her study.

3. It's a happy and closely-knit family, everyone of which loves and helps one another.

Hướng dẫn dịch:

1. Gia đình này đang ở đâu?

- Họ đang ở trong phòng khách ở nhà.

2. Mỗi thành viên trong gia đình này đang làm gì?

- Người bố đang chơi với cậu con trai và người mẹ đang giúp con gái học bài.

3. Gia đình này có hạnh phúc không? Tại sao (không)?

- Đó là một gia đình hạnh phúc và gắn bó, mọi người đều yêu thương và giúp đỡ lẫn nhau.

While you read (trang 13 - 14 tiếng Anh lớp 12)

Read the passage and do the tasks that follow. (Đọc đoạn văn và làm các bài tập theo sau.)

I come from a family of five people: my parents, my two younger brothers and I. My mother works as a nurse in a big hospital. She has to work long hours and once a week she has to work on a night shift. My father is a biologist. He works from 8 a.m. to 5 p.m. in a lab, but sometimes when there is a project, he doesn’t come home until very late at night. Although my parents are very busy at work, they try to spend as much time with their children as possible. It is generally believed that "men build the house and women make it home", but in my family, both parents join hands to give us a nice house and a happy home.

My mother is a very caring woman. She takes the responsibility for running the household. She is always the first one to get up in the morning to make sure that we leave home for school having eaten breakfast and dressed in suitable clothes. In the afternoon, after hospital, she rushes to the market, then hurries home so that dinner is ready on the table by the time Dad gets home. Dad is always willing to give a hand with cleaning the house. Unlike most men, he enjoys cooking. Sometimes, at weekends, he cooks us some special dishes. His eel soup is the best soup I have ever eaten.

I am now in my final year at the secondary school, and in my attempt to win a place at university, I am under a lot of study pressure. However, being the eldest child and the only daughter in the family I try to help with the household chores. My main responsibility is to wash the dishes and take out the garbage. I also look after the boys, who are quite active and mischievous sometimes, but most of the time they are obedient and hard-working. They love joining my father in mending things around the house at weekends.

We are a very close-knit family and very supportive of one another. We often share our feelings, and whenever problems come up, we discuss them frankly and find solutions quickly. We always feel safe and secure in our family. It is a base from which we can go into the world with confidence.

Hướng dẫn dịch:

Gia đình tôi có năm người: bố mẹ tôi, hai em trai và tôi. Mẹ tôi là y tá ở một bệnh viện lớn. Bà phải làm việc nhiều giờ, và phải trực đêm mỗi tuần một lần. Bố tôi là nhà sinh vật học. Ông làm việc ở phòng thí nghiệm mỗi ngày từ 8 giờ sáng đến 5 giờ chiều, nhưng thỉnh thoảng khi có đề án ông phải làm đến tận khuya mới về nhà. Mặc dù bố mẹ tôi rất bận rộn với công việc, họ đều cố gắng dành tối đa thời gian có thể cho chúng tôi. Người ta thường nói rằng "đàn ông xây nhà đàn bà xây tổ ấm", nhưng trong gia đình tôi, cả bố mẹ tôi cùng chung sức để cho chúng tôi một ngôi nhà đẹp và một gia đình hạnh phúc.

Mẹ tôi là một phụ nữ biết quan tâm tới người khác. Mẹ đảm nhận việc nội trợ. Mẹ luôn là người dậy sớm nhất nhà để lo cho chúng tôi bữa sáng và quần áo chỉnh tề để đi học. Vào buổi chiều, sau khi rời bệnh viện, mẹ vội đi chợ rồi hối hả về nhà, sao cho bữa tối sẵn sàng trên bàn ăn trước khi bố về. Bố luôn sẵn sàng giúp lau dọn nhà cửa. Không như những người đàn ông khác, bố tôi thích nấu nướng. Đôi khi vào cuối tuần bố nấu cho chúng tôi vài món đặc biệt. Món lẩu lươn do bố tôi nấu ngon hơn bất cứ món lẩu nào tôi đã từng ăn.

Hiện giờ tôi là học sinh phổ thông năm cuối, và với dự định đậu vào đại học, tôi chịu rất nhiều áp lực. Tuy vậy, là người chị cả cũng như là con gái duy nhất trong nhà, tôi luôn cố gắng giúp mẹ làm việc nhà. Công việc chính của tôi là rửa bát và đổ rác. Tôi cũng chăm sóc các em, bọn chúng đôi khi rất hiếu động và quậy phá, nhưng thường thì chúng rất ngoan và chăm làm. Chúng thích cùng bố tôi sửa chữa lặt vặt trong nhà vào cuối tuần.

Gia đình chúng tôi rất khăng khít và giúp đỡ lẫn nhau. Chúng tôi thường cùng chia sẻ buồn vui, và khi gặp rắc rối, chúng tôi cùng thẳng thắn trao đổi và nhanh chóng tìm ra giải pháp. Chúng tôi luôn thấy bình yên và an toàn trong gia đình mình. Đó là nền tảng giúp chúng tôi có thể tự tin bước vào đời.

Task 1. Choose the sentence A, B or C that is nearest in meaning to the sentence given. (Chọn câu A, B hoặc C gần nghĩa nhất với câu đã cho.)

1. He doesn't come home until very late at night.

A. He never comes home late at night.

B. He comes home late at night.

C. He sometimes comes home late at night.

2. "Men build the house and women make it home."

A. Both men and women are good at building houses.

B. Men and women have to live separately.

C. Men’s responsibility is to work and support the family and women’s job is to look after the family.

3. Our parents join hands to give us a nice house and a happy home.

A. Our parents work together to give us a nice house and a happy home.

B. Our parents take each other’s hands when they give us a nice house and a happy home.

C. Our parents shake hands when they give us a nice house and a happy home.

4. The boys are mischievous sometimes.

A. The boys are well-behaved sometimes.

B. The boys enjoy playing tricks and annoying people sometimes.

C. The boys miss their parents sometimes.

5. We are a very close-knit family.

A. Members of our family have very close relationships with each other.

B. Members of our family need each other.

C. Members of our family are never close to each other.

Đáp án:

1. B

2. C

3. A

4. B

5. A

Hướng dẫn dịch:

1. Ông ấy không về nhà cho đến rất khuya.

B. Ông ấy về nhà vào đêm muộn.

2. "Đàn ông xây dựng nhà và phụ nữ xây tổ ấm."

C. Trách nhiệm của nam giới là làm việc và hỗ trợ gia đình còn công việc của phụ nữ là chăm sóc gia đình.

3. Cha mẹ chúng tôi cùng chung tay để cho chúng ta một ngôi nhà khang trang, một mái ấm hạnh phúc.

A. Cha mẹ chúng tôi làm việc cùng nhau để cho chúng tôi một ngôi nhà đẹp và một tổ ấm hạnh phúc.

4. Các cậu bé đôi khi thật tinh nghịch.

B. Các cậu bé thích chơi trò lố và đôi khi làm phiền mọi người.

5. Chúng tôi là một gia đình rất gắn bó.

A. Các thành viên trong gia đình chúng ta có mối quan hệ rất thân thiết với nhau.

Task 2. Answer the questions. (Trả lời các câu hỏi.)

1. How busy are the parents in the passage?

2. How caring is the mother?

3. How do the father and the daughter share the household chores?

4. What is the daughter attempting to do after secondary school?

5. Why do the children feel they are safe and secure in their family?

Đáp án:

1. They are very busy. They have to work long hours and sometimes they have to work at night.

2. She's always the first to get up in the morning to make sure her children can leave home for school with breakfast and in suitable clothes. And she always makes dinner ready before her husband gets home.

3. The father sometimes cooks some special dishes and mends things around the house at weekends. And the daughter helps with the household chores: washing up and taking out the garbage. She also takes care of her two younger brothers.

4. She attempts to win a seat in a university.

5. Because they are a close-knit and supportive of one another, they often share their feelings and whenever problems come up, they discuss them frankly and quickly find solutions.

Hướng dẫn dịch:

1. Cha mẹ trong đoạn văn bận rộn như thế nào?

- Họ rất bận. Họ phải làm việc nhiều giờ và đôi khi họ phải làm việc vào ban đêm.

2. Người mẹ chăm sóc con như thế nào?

- Cô ấy luôn là người đầu tiên dậy vào buổi sáng để đảm bảo rằng các con cô ấy có thể đi học về nhà với bữa sáng và mặc quần áo phù hợp. Và cô ấy luôn chuẩn bị bữa tối trước khi chồng về nhà.

3. Cha và con gái chia sẻ công việc gia đình như thế nào?

- Người cha thỉnh thoảng nấu một số món ăn đặc biệt và sửa chữa những thứ xung quanh nhà vào cuối tuần. Còn con gái thì phụ giúp việc nhà: giặt giũ, đổ rác. Cô bé cũng chăm sóc hai em trai của mình.

4. Cô con gái đã cố gắng làm gì sau khi học xong cấp 2?

- Cô ấy cố gắng đỗ một trường đại học.

5. Tại sao bọn trẻ cảm thấy chúng được an toàn và yên tâm trong gia đình của chúng?

- Vì họ gắn bó và hỗ trợ lẫn nhau, họ thường chia sẻ cảm xúc của mình và bất cứ khi nào có vấn đề, họ đều thẳng thắn trao đổi và nhanh chóng tìm ra giải pháp.

After you read (trang 14 tiếng Anh 12)

Work in groups. Compare the family described in the text with your own family. (Làm việc nhóm. So sánh gia đình được miêu tả trong đoạn văn với gia đình em.)

Gợi ý:

My family is smaller than the family in the text. My family has four members: my parents, my sister and me.

Unlike the family in the text, only my father goes to work; he's a teacher in a primary school. My mother's a housewife. My sister is married and working in a factory. She hasn't had a child yet. My sister's family lives in the same city as my family.

My mother always takes good care of everybody in the family. She always gets up at 6 a.m. to prepare breakfast for us. My father is a great husband. He always keeps an good eye on the family. In his spare time, he gives a hand with household chores. He is my great support and guide in my study.

Like the family in the text, we are very closely-knit and supportive of one another. I feel happy because my parents are very caring.

Hướng dẫn dịch:

Gia đình tôi nhỏ hơn gia đình trong bài văn. Gia đình tôi có bốn thành viên: bố mẹ tôi, chị gái tôi và tôi.

Không giống như gia đình trong bài văn, chỉ có bố tôi đi làm; ông ấy là giáo viên ở một trường tiểu học. Mẹ tôi là một bà nội trợ. Chị gái tôi đã lập gia đình và đang làm việc trong một nhà máy. Cô ấy vẫn chưa có con. Gia đình chị gái tôi sống cùng thành phố với gia đình tôi.

Mẹ tôi luôn chăm sóc tốt mọi người trong gia đình. Bà ấy luôn dậy lúc 6 giờ sáng để chuẩn bị bữa sáng cho chúng tôi. Bố tôi là một người chồng tuyệt vời. Ông ấy luôn để mắt đến gia đình. Trong thời gian rảnh rỗi, ông ấy phụ giúp việc nhà. Ông ấy là người hỗ trợ và hướng dẫn rất nhiều cho tôi trong quá trình học tập.

Giống như gia đình trong bài văn chúng tôi rất gắn bó và hỗ trợ lẫn nhau. Tôi cảm thấy hạnh phúc vì được bố mẹ quan tâm rất nhiều. 

Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Anh lớp 12 chi tiết, hay khác:

Unit 1: Speaking (trang 15): Read the following sentences and tick (V) the ones that apply to you and your family...

Unit 1: Listening (trang 16): Look at the picture below and describe what is happening in it...

Unit 1: Writing (trang 17): Work in groups. What rules do you have in your family? Discuss these topics and add others...

Unit 1: Language focus (trang 18): Listen and repeat...

 

1 2380 lượt xem