Unit 2 lớp 12: Speaking trang 22, 23, 24

Hướng dẫn giải bài tập Tiếng Anh lớp 12 Unit 2: Speaking trang 22, 23, 24 ngắn gọn, chi tiết giúp học sinh dễ dàng soạn Tiếng Anh 12.

1 2361 lượt xem


Tiếng Anh 12 Unit 2: Speaking trang 22, 23, 24

Task 1 (trang 22 tiếng Anh lớp 12)

Work in pairs. Express your point of view on the following ideas, using the words or expressions in the box. (Làm việc theo cặp. Trình bày quan điểm của bạn về những ý kiến sau, sử dụng các từ và cách diễn đạt trong khung.)

Unit 2 lớp 12: Speaking trang 22, 23, 24 (ảnh 1)

- In Vietnam, three or even four generations may live in a home.

- A happy marriage should be based on love.

- In some Asian countries, love is supposed to follow marriage, not precede it.

- In some countries, a man and a woman may hold hands and kiss each other in public.

Hướng dẫn dịch:

- Ở Việt Nam, ba, thậm chí bốn thế hệ có thể sống chung trong một nhà.

- Một cuộc hôn nhân hạnh phúc cần phải dựa trên tình yêu.

- Ở một số nước châu Á, tình yêu được cho là phải theo sau hôn nhân chứ không phải có trước.

- Ở một số quốc gia, nam và nữ có thể nắm tay và hôn nhau ở nơi công cộng.

Gợi ý:

1. A: I think it's a good idea to have three or four generations living together under one roof. They can help one another a lot.

B: I don't agree. It's been said there's a "generation gap" between the old and the young. Therefore, there may usually be conflicts among family members. In some countries, specially in developing countries, old-aged people like to live in a nursing homes, where they can lead independent lives.       

2. A: In my opinion, it's obvious a happy marriage should he based on love, the true love, because love is the prerequisite for the family happiness. Only the true love can bring about forgiveness and sacrifice.

B: That's true. It's love that joins a man with a woman together.

3. A: I don't think it's a good idea that love can be supposed to follow the marriage. It's an obsolete thought. Everyone should have a right to make decisions for his/her own, especially the one relating to his/her personal life. In the other hand, he/she determines and chooses his/her spouse freely. We love something whenever we know and understand it well. The more we know, the more we like.

B: That's my thought, too. A happy marriage should be built on love.     

4. A: I think it's OK. Holding one's hands is a way to express one's feelings or love, especially the intimacy.

B: I agree with you. How about kissing each other in public?

A: Personally, it's not our traditional culture. Our personal feelings may not be performed in public. I mean in front of other people, except for appropriate or necessary circumstances.

Hướng dẫn dịch:

1.A: Tôi nghĩ rằng việc có ba hoặc bốn thế hệ cùng chung sống dưới một mái nhà là một ý kiến hay. Họ có thể giúp đỡ nhau rất nhiều.

B: Tôi không đồng ý. Người ta nói rằng có một "khoảng cách thế hệ" giữa người già và người trẻ. Vì vậy, thường có thể xảy ra xung đột giữa các thành viên trong gia đình. Ở một số nước, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, người già thích sống trong viện dưỡng lão, nơi họ có thể sống độc lập.     

2. A: Theo tôi, rõ ràng một cuộc hôn nhân hạnh phúc phải dựa trên tình yêu, tình yêu chân chính, vì tình yêu là điều kiện tiên quyết để có được hạnh phúc gia đình. Chỉ có tình yêu đích thực mới có thể mang lại sự tha thứ và hy sinh.

B: Đúng vậy. Đó là tình yêu gắn kết một người đàn ông với một người phụ nữ với nhau.

3. A: Tôi không nghĩ rằng tình yêu có thể theo sau hôn nhân là một ý kiến hay. Đó là một suy nghĩ lỗi thời. Mọi người nên có quyền đưa ra quyết định cho riêng mình, đặc biệt là quyết định liên quan đến cuộc sống cá nhân của mình. Mặt khác, anh ấy / cô ấy xác định và lựa chọn người phối ngẫu của mình một cách tự do. Chúng ta yêu thích điều gì đó bất cứ khi nào chúng ta biết và hiểu rõ về nó. Càng biết nhiều, chúng ta càng thích.

B: Đó cũng là suy nghĩ của tôi. Một cuộc hôn nhân hạnh phúc nên được xây dựng trên tình yêu.  

4. A: Tôi nghĩ là ổn. Nắm tay là một cách để thể hiện tình cảm hay tình yêu của một người, đặc biệt là sự thân thiết.

B: Tôi đồng ý với bạn. Hôn nhau ở nơi công cộng thì sao?

A: Theo cá nhân tôi, đó không phải là văn hóa truyền thống của chúng tôi. Cảm xúc cá nhân của chúng tôi có thể không được biểu diễn ở nơi công cộng. Ý tôi là trước mặt người khác, trừ những trường hợp thích hợp hoặc cần thiết.

Task 2 (trang 23 tiếng Anh lớp 12)

Below are some typical features of the American culture. Work in pairs, discuss and find out the corresponding features of the Vietnamese culture. (Dưới đây là một vài nét đặc trưng của văn hóa Mĩ. Làm việc theo cặp, thảo luận và tìm những nét tương đồng của văn hóa Việt Nam.)

Gợi ý:

In America

In Vietnam

- Two generations (parents and children) live in a home.

- Old-aged parents live in nursing homes.

- It is not polite to ask questions about age, marriage and income.

- Americans can greet anyone in the family first.

- Groceries are bought once a week.

- Christmas and New Year holidays are the most important.

- Children sleep in their own bedrooms.

- Three or sometimes four generations live under one roof.

- Elders live with children and are taken care by their sons.

- Asking about age, marriage and salary is acceptable.

- A Vietnamese greets the head of the family or an older person first, then the younger ones.

- Groceries are bought every day.

- Tet (Lunar New Year) is the most important.

- Children often sleep with their parents.

Hướng dẫn dịch:

Ở Mỹ

Ở Việt Nam

- Hai thế hệ (bố mẹ và con cái) cùng chung sống trong một mái nhà.

- Cha mẹ già yếu sống trong viện dưỡng lão.

- Không lịch sự khi hỏi những câu hỏi về tuổi tác, hôn nhân và thu nhập.

- Người Mỹ có thể chào hỏi bất cứ ai trong gia đình trước.

- Hàng tạp hóa được mua mỗi tuần một lần.

- Lễ Giáng sinh và Tết Dương lịch là quan trọng nhất.

- Trẻ ngủ phòng riêng.

- Ba hoặc đôi khi bốn thế hệ cùng chung sống dưới một mái nhà.

- Người cao tuổi sống với con cái và được con trai chăm sóc.

- Hỏi tuổi thì cưới, lương thì chấp nhận được.

- Người Việt Nam chào chủ gia đình hoặc người lớn tuổi trước, sau đó đến những người nhỏ tuổi.

- Hàng tạp hóa được mua mỗi ngày.

- Tết (Tết Nguyên đán) là quan trọng nhất.

- Con cái thường ngủ chung giường với cha mẹ.

Task 3 (trang 24 tiếng Anh lớp 12)

Work in groups. Talk about the similarities and differences between Vietnamese and American cultures, using the features discussed in Task 2. (Làm việc nhóm. Thảo luận những nét tương đồng và khác biệt giữa văn hóa Việt Nam và văn hóa Mĩ, dùng những đặc điểm đã thảo luận ở Task 2.)

Gợi ý:

A: I think there are various differences between Vietnamese and American cultures.

B: For example?

C: Well. In the United States, usually only two generations (parents and children) live under one roof. Meanwhile in Viet Nam you can see three or more generations living in the same home.

D: And old-aged Americans often live in nursing homes, but Vietnamese old people usually live with their children or grandchildren.

A: In America, asking about age, income and marriage is considered impolite, but it's OK or acceptable in Viet Nam. This custom, however, is also kept by some Vietnamese people, especially among young citydwellers.

B: About greetings, in the US anyone can greet the others in the family first, but in Viet Nam young or inferior people must greet the old or superior first.

C: Christmas and New Year are the most important holidays in America, but in Viet Nam only Lunar New Year is the most important.

D: Americans usually buy groceries or go shopping at weekends, but Vietnamese people can buy groceries or things at any time they need or want. I think it depends on lifestyle and family activities.

A: About the ways of expressing love or sentiments, Americans can kiss or embrace each other in public, but this is considered unpleasant to eyes in Viet Nam.

C: One more difference in two cultures: American children sleep in their own rooms, meanwhile Vietnamese parents let their children sleep with them, especially small children.

Hướng dẫn dịch:

A: Tôi nghĩ có nhiều khác biệt giữa văn hóa Việt Nam và Mỹ.

B: Ví dụ?

C: Chà. Ở Mỹ, thường chỉ có hai thế hệ (cha mẹ và con cái) chung sống dưới một mái nhà. Trong khi đó ở Việt Nam, bạn có thể thấy ba thế hệ trở lên sống chung một nhà.

D: Và người Mỹ già thường sống trong viện dưỡng lão, nhưng người già Việt Nam thường sống với con cháu của họ.

A: Ở Mỹ, hỏi về tuổi tác, thu nhập và hôn nhân được coi là bất lịch sự, nhưng ở Việt Nam thì điều đó được chấp nhận hoặc có thể chấp nhận được. Tuy nhiên, phong tục này vẫn còn được một số người Việt, đặc biệt là những thanh niên thành phố lưu giữ.

B: Về cách chào hỏi, ở Mỹ ai cũng có thể chào những người khác trong gia đình trước, nhưng ở Việt Nam những người trẻ tuổi hoặc kém tuổi phải chào hỏi người già hoặc cấp trên trước.

C: Giáng sinh và năm mới là những ngày lễ quan trọng nhất ở Mỹ, nhưng ở Việt Nam chỉ có Tết Nguyên đán là quan trọng nhất.

D: Người Mỹ thường mua hàng tạp hóa hoặc đi mua sắm vào cuối tuần, nhưng người Việt Nam có thể mua hàng tạp hóa bất cứ lúc nào họ cần hoặc muốn. Tôi nghĩ nó phụ thuộc vào lối sống và sinh hoạt gia đình.

A: Về cách thể hiện tình cảm hoặc tình cảm, người Mỹ có thể hôn hoặc ôm nhau ở nơi công cộng, nhưng điều này được coi là khó chịu bằng mắt ở Việt Nam.

C: Thêm một điểm khác biệt nữa ở hai nền văn hóa: Trẻ em Mỹ ngủ phòng riêng, trong khi cha mẹ Việt Nam để con cái ngủ cùng, đặc biệt là trẻ nhỏ. 

 

Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Anh lớp 12 chi tiết, hay khác:

Unit 2: Reading (trang 20, 21, 22): Work in pairs. Discuss the question...

Unit 2: Listening (trang 24, 25): Work with a partner. Disscuss the following questions...

Unit 2: Writing (trang 25, 26): You are going to write about the conical leaf hat or the "nón lá", a symbol of Vietnamese culture...

Unit 2: Language focus (trang 27, 28): Listen and repeat...

1 2361 lượt xem