Test yourself E lớp 12 | Giải bài tập Tiếng Anh 12

Hướng dẫn soạn, giải bài tập Tiếng Anh lớp 12 Unit 16: Test yourself E chi tiết đầy đủ các phần theo nội dung Unit 16 lớp 12 giúp học sinh làm bài tập Tiếng Anh 12 dễ dàng hơn. Tài liệu còn có từ vựng, ngữ pháp, bài tập trắc nghiệm có đáp án theo từng unit giúp học sinh học tốt môn Tiếng Anh 12.

1 2409 lượt xem


Tiếng Anh lớp 12 Test yourself E

I. Listening (trang 148 tiếng Anh lớp 12)

Listen to the text and write down the missing word or number. The first one has been done as an example. (Lắng nghe đoạn văn và ghi lại từ hoặc số còn thiếu. Từ đầu tiên đã được làm sẵn.)

Today we think of a book as a volume of many (0) sheets of paper containing text, (1)……………., photographs, etc. Because of their durability and portability, the main uses of books are to (2)………. and distribute information. In ancient times, people wrote on clay tablets, wood or (3)………… tablets tied with cord, or book rolls to store information. Later, with the invention of paper, the Chinese had the first book called Jingangjing (the Diamond Sutra) printed in AD (4)………….. In the 20th century, despite the challenge from other media such as radio or television and computer, books continued to be a primary means for dissemination of (5)………... for instruction and pleasure in skills and arts, and for the storage of human’s experience.

Đáp án:

1. illustrations     

2. preserve 

3. bamboo 

4. 868        

5. knowledge

Hướng dẫn dịch:

Ngày nay chúng ta nghĩ một quyển sách như là nhiều tờ giấy có chứa văn bản, hình ảnh minh hoạ, tranh ảnh, vv, ... Do tính bền và khả năng di động của chúng, công dụng chính của sách là để giữ gìn và truyền tải thông tin. Trong thời cổ đại, người ta đã viết trên các bảng đất sét, gỗ hoặc các bản tre gắn với dây, hoặc cuốn sách cuộn để lưu trữ thông tin. Sau đó, với việc phát minh ra giấy, người Trung Quốc có cuốn sách đầu tiên được gọi là Jingangjing (kinh Kim Cang) in năm 868. Trong thế kỷ 20, bất chấp thách thức từ các phương tiện truyền thông khác như đài phát thanh, truyền hình và máy tính, sách vẫn tiếp tục là một phương tiện chính để phổ biến kiến thức, hướng dẫn và giải trí về kỹ năng và nghệ thuật, và để lưu giữ kinh nghiệm của con người.

II. Reading (trang 148-149 tiếng Anh lớp 12)

Read the text and decide which type of sport (A-E) corresponds with each description. You may use any match more than once. (Đọc đoạn văn và quvết định loại hình thể thao nào (A -E) từng ứng với từng bài mô tả. Em có thể dùng bất kì phần ghép nào hơn một lần.)

AQUATIC SPORTS

Aquatic sports - sports involving playing in or upon the water - take various forms. The main activities include swimming, synchronized swimming, diving and water polo. By swimming, we mean the sport in which players perform the act of moving through the water by using the arms, legs, and body in motion. Swimming is an integral part of almost all water-based activities. Closely related to swimming is synchronized swimming where the players perform beautiful manoeuvres to music and diving. Water polo, on the other hand, is a game where two opposing teams play against each other, attempting to score points by throwing a buoyant ball into the opponent’s goal.

Underwater activities are less varied, the most popular of which are snorkelling and scuba diving. Snorkelling involves swimming face down just below the water surface while breathing through a slender plastic tube called a snorkel. Scuba divers, on the other hand, carry a big tank of air that allows them to breathe while deep underwater.

Aquatic sports have long been acknowledged as excellent ways to take physical exercise. Furthermore, practising them is known to produce both psychological and physical benefits which help to improve mood states and reduce the risk of many serious diseases.

Hướng dẫn dịch:

Thể thao dưới nước - những môn thể thao chơi trong hoặc trên nước - có nhiều dạng khác nhau. Những hoạt động chính bao gồm: bơi lội, bơi nghệ thuật, lặn và bóng đá nước. Bằng cách bơi, chúng ta muốn nói đến môn thể thao trong đó người chơi thể hiện hoạt động di chuyển trong nước bằng cách dùng tay, chân, và thân di chuyển. Bơi là một phần không thể thiếu cùa hầu hết tất cả các trò chơi trong nước.

Liên hệ mật thiết với bơi là bơi nghệ thuật trong đó các người chơi thể hiện những thao tác đẹp theo nhạc và lặn. Bóng đá nước, trái lại, là cuộc thi đấu trong đó hai đội đấu với nhau, cố gắng ghi điểm bằng cách ném quả bóng nổi vào khung thành của đối phương.

Các hoạt động dưới nước ít đa dạng hơn, hoạt động phổ biến nhất trong số đó là môn lặn có ống thông hơi và lặn với bình dưỡng khí. Môn lặn có ống thông hơi gồm việc bơi với mặt úp dưới mặt nước trong khi đó thở qua một ống nhựa dẻo gọi là ống thông hơi. Người lặn với bình dưỡng khí, trái lại, mang một bình không khí lớn nó cho phép họ thở trong khi lặn sâu dưới nước.

Thể thao dưới nước đã từ lâu dược công nhận như những phương cách tuyệt vời để luyện tập thân thể. Hơn nữa, luyện tập chúng được xem mang lại nhiều lợi ích cả về tâm lí lẫn thể chất giúp cải thiện trạng thái tâm lí và giảm nguy cơ của nhiều bệnh nghiêm trọng. 

Tài liệu VietJack

Tài liệu VietJack

Đáp án:

1. B  

2. D  

3. A  

4. C  

5. E

Hướng dẫn dịch:

1. Môn thể thao đồng đội này được phát triển từ múa ba-lê nước.

2. Môn thể thao này còn được gọi là skin diving bởi chỉ sử dụng một vài thiết bị.

3. Được xem là một trong những hình thức thể dục toàn diện nhất, môn thể thao này là phần cơ bản nhất của nhiều môn thể thao dưới nước khác.

4. Đây là môn thể thao đồng đội và được chơi với một quả bóng.

5. Hoạt động này thường diễn ra dưới đại dương khi người ta muốn khám phá thế giới dưới nước.

III. Grammar (trang 150 tiếng Anh lớp 12)

In each pair of sentences below one sentence has a transitive verb and the other an intransitive verb. Mark the sentences T (transitive) or I (intransitive). The first one has been done as an example. (Ở mỗi cặp câu dưới đây một câu có ngoại động từ và câu kia có nội động từ. Ghi những T hoặc I. Câu thứ nhất đã được làm như câu mẫu.)

2. - You are not allowed to drive a car until you are 17.

- She learned to drive when she was 18.

3. - I've never deliberately hurt anyone.

- My leg was beginning to hurt quite a lot.

4. - You look just the same. You haven't changed a bit.

- You can't change human nature.

5. - We are running a course for English teachers.

- I can't run as fast as I used to.

6. - She is studying for a law degree.

- He had studied chemistry at university.

7. - He turned to Joan and began to explain

- He turned the handle and pushed the door open.

8. - I don't think we've met before, have we?

- Dan came to the airport to meet me.

9. - He's only young, but he's learning fast.

- What did you learn at school today?

10. - Could you stop the bus, please? I want to get off.

- Do you think you could stop in front of the post office?

Đáp án:

1. I-T

2. T-I

3. T-I

4. I-T

5. T-I

6. I-T

7. I-T

8. I-T

9. I-T

10. T-I

Hướng dẫn dịch:

2. - Bạn không được phép lái xe ô tô cho đến khi bạn 17 tuổi.

- Cô ấy học lái xe khi 18 tuổi.

3. - Tôi chưa bao giờ cố tình làm tổn thương ai.

- Chân tôi bắt đầu bị đau khá nhiều.

4. - Trông bạn cũng vậy thôi. Bạn đã không thay đổi một chút nào.

- Bạn không thể thay đổi bản chất con người.

5. - Chúng tôi đang tổ chức một khóa học cho giáo viên tiếng Anh.

- Tôi không thể chạy nhanh như trước đây.

6. - Cô ấy đang học cử nhân luật.

- Anh ấy đã học hóa học ở trường đại học.

7. - Anh ấy quay sang Joan và bắt đầu giải thích

- Anh xoay tay cầm, đẩy cửa bước vào.

8. - Tôi không nghĩ chúng ta đã từng gặp nhau, đúng không?

- Dan ra sân bay đón tôi.

9. - Anh ấy chỉ còn trẻ, nhưng anh ấy học nhanh.

- Hôm nay con học gì ở trường?

10. - Làm ơn dừng xe buýt được không? Tôi muốn thoát khỏi.

- Bạn có nghĩ rằng bạn có thể dừng lại trước bưu điện?

IV. Writing (trang 151 tiếng Anh lớp 12)

In about 120 words, write about a book you have read recently. The report should have the following information. (Với 120 từ, viết về cuốn sách em mới đọc gần đây, tường thuật nên có những thông tin sau.)

• Name(s) of the author(s) (tên tác giả)

• Year of publication (năm phát hành)

• The title of the book (tiêu đề cuốn sách)

• The length of the book (độ dài cuốn sách)

• The main theme of the story (chủ đề chính)

• The setting of the story (bối cảnh câu chuyện)

• The main characters (nhân vật chính)

• Your opinion of the book (ý kiến về cuốn sách)

Gợi ý:

Yesterday, I read the novel "The Old Man and The Sea", by Emest Hemingway published in 1946. The whole book ties together a story about an old fisherman trying to catch a fish. It's a deeper story about a man to prove to society that he is not useless.

This novel is an example of man's struggle to maintain dignity on face of adversity - difficulties and risks - the image of an old fisherman, Santiago, in the immense sea. Throughout the story, Santiago, the main character, struggled persistently and unyieldingly in the face of various risks. Santiago could not give up his struggle to maintain his "man" - when sharks attacked and tore his fish bit by bit, which he got after restless days and nights in ihe open sea - it is as if they were tearing apart his dignity bit by bit. To Hemingway the human dignity should be so important that he is willing to die for it. If a man will not risk his life for his dignity, then what is in this life to live for? Hemingway's book deciphers man's constant battle with maintaining the right to keep his head up high.

In conclusion, this book is worth reading and it offers us a precious lesson in life: always maintain one's dignity.

Hướng dẫn dịch:

Hôm qua, tôi đọc cuốn tiểu thuyết "Ông già và biển cả" của Emest Hemingway xuất bản năm 1946. Toàn bộ cuốn sách liên kết với nhau một câu chuyện về một người đánh cá già cố gắng bắt một con cá. Đó là một câu chuyện sâu sắc hơn về một người đàn ông để chứng minh cho xã hội rằng anh ta không vô dụng.

Cuốn tiểu thuyết này là một ví dụ về cuộc đấu tranh của con người để duy trì phẩm giá khi đối mặt với nghịch cảnh - khó khăn và rủi ro - với hình ảnh người đánh cá già Santiago giữa biển cả mênh mông. Xuyên suốt câu chuyện, Santiago, nhân vật chính, đã đấu tranh bền bỉ và kiên cường khi đối mặt với nhiều rủi ro khác nhau. Santiago không thể từ bỏ cuộc đấu tranh để duy trì "người đàn ông" của mình - khi những con cá mập tấn công và xé xác con cá của anh từng chút một, điều mà anh có được sau những ngày đêm không nghỉ giữa biển khơi - cứ như thể chúng đang xé nát nhân phẩm của anh từng chút một. chút. Đối với Hemingway, phẩm giá con người quan trọng đến mức ông sẵn sàng chết vì nó. Nếu một người đàn ông không dám liều mạng vì nhân phẩm của mình, thì cuộc đời này sống để làm gì? Cuốn sách của Hemingway giải mã cuộc chiến liên tục của con người với việc duy trì quyền ngẩng cao đầu.

Tóm lại, cuốn sách này rất đáng đọc và nó cho chúng ta một bài học quý giá trong cuộc sống: hãy luôn giữ vững phẩm giá của bản thân.

 

1 2409 lượt xem