Soạn bài Ý nghĩa văn chương hay, ngắn gọn

Hướng dẫn soạn bài Ý nghĩa văn chương Ngữ văn lớp 7 hay, ngắn gọn nhất và đủ ý giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung chính bài Ý nghĩa văn chương để chuẩn bị bài và soạn văn 7. Mời các bạn đón xem:

1 812 lượt xem
Tải về


Soạn bài Ý nghĩa văn chương - Ngữ văn 7

A. Soạn bài Ý nghĩa văn chương ngắn gọn:

Phần đọc - hiểu văn bản

Câu 1 (trang 62 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

- Theo Hoài Thanh: “Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương muôn vật, muôn loài”.

Câu 2 (trang 62 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

* Hoài Thanh viết: “Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế văn chương còn sáng tạo ra sự sống.. ”.

* Giải thích:

- Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng:

+ Hình dung: hình ảnh, bóng hình - mang ý nghĩa như hình ảnh kết quả của sự phản ánh miêu tả trong văn chương.

+ Dẫn chứng: Khi đọc bài thơ “Lượm” của Tố Hữu ta bắt gặp chú bé giao liên hồn nhiên, vui tươi nhanh nhẹn, yêu đời đã kiên cường vượt qua mặt trận đầy lửa đạn để làm nhiệm vụ và chú đã hy sinh giữa đồng lúa quê hương. Lượm chính là hình dung của sự sống. Lượm là nhân vật trong thơ tiêu biểu cho hàng trăm, hàng ngàn em bé liên lạc có thật trong cuộc kháng chiến chống Pháp của chúng ta.

- Văn chương sáng tạo ra sự sống:

+ Văn chương dựng lên những hình ảnh đưa ra những ý tưởng mà cuộc sống hiện tại chưa có hoặc chưa cần đến để mọi người phấn đấu biến chúng thành hiện thực tốt đẹp trong tương lai.

+ Dẫn chứng: Trong “Dế Mèn phiêu lưu ký”, Tô Hoài đã xây dựng nên một thế giới vô cùng sinh động của các loài động vật: dế mèn, dế chũi, châu chấu, cào cào,...

Câu 3 (trang 62 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

* Theo Hoài Thanh, công dụng của văn chương  là:

- Giúp cho tình cảm, gợi lòng vị tha.

- Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có

Câu 4 (trang 62 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

a. Văn bản “Ý nghĩa của văn chương”: thuộc loại văn nghị luận văn chương

b.

* Đặc sắc văn nghị luận của Hoài Thanh là:

- Văn của Hoài Thanh: lí lẽ logic đan xen tình cảm, thể hiện ở: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần”.

Phần luyện tập

Câu hỏi (trang 63 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Hoài Thanh viết: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có”.

* Chứng minh:

* Gợi ý:

- Giải thích:

+ Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có: có khả năng rung động, khơi gợi nỗi buồn, niềm vui, sự đồng cảm…

+ Văn chương luyện những tình cảm ta sẵn có: diễn tả sâu sắc những tình cảm của con người, khiến những tình cảm sẵn có trong ta trở nên rõ ràng hơn, sắc nét hơn, phong phú hơn.

- Dẫn chứng: Khi đọc tác phẩm “Cô bé bán diêm” của An-đéc-xen, người đọc sẽ thương xót cho thân phận bất hạnh của cô bé bán diêm tội nghiệp, căm giận một xã hội vô cảm đã gián tiếp dẫn đến cái chết của cô bé. Từ đó, truyện khơi gợi trong lòng người đọc tấm lòng yêu thương, biết chia sẻ và đồng cảm.

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Ý nghĩa văn chương:

I. Tác giả

a. Cuộc đời

- Tên tác giả: Hoài Thanh (1909 - 1982)

- Quê quán: xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.

- Ông là một nhà phê bình văn học xuất sắc.

Soạn bài Ý nghĩa văn chương hay, ngắn gọn (ảnh 1)

b. Sự nghiệp văn học

- Phong cách nghệ thuật:

+ Là nhà lý luận phê bình xuất sắc của nền Văn học Việt Nam hiện đại: “lấy hồn tôi để hiểu hồn người”

+ Cách phê bình của ông nhẹ nhàng, tinh tế gần gũi và giàu cảm xúc, hình ảnh. Có sự kết hợp giữa tính khoa học với tính văn chương logic, độc đáo.

+ Năm 2000 ông được nhận giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật.

- Tác phẩm tiêu biểu:

+ Trước cách mạng: Văn chương và hành động (1936), Thi nhân Việt Nam (cùng viết với Hoài Chân, 1932 - 1941)

+ Sau cách mạng: Có một nền văn hóa Việt Nam (1946), Nói chuyện thơ kháng chiến (1951), Quê hương và thời niên thiếu của Bác (cùng viết với Thanh Tịnh, 1960), Chuyện thơ (1978)...

II. Tác phẩm

1. Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ:

- Được in trong tác phẩm “Bình luận văn chương”.

- Bài viết có lần được in lại đã đổi tên thành “Ý nghĩa và công dụng của văn chương”

2. Thể loại: Nghị luận

3. Bố cục:

- Phần 1. Từ đầu đến “muôn vật, muôn loài”: Nguồn gốc của văn chương.

- Phần 2. Còn lại: Nhiệm vụ và công dụng của văn chương đối với con người.

4. Tóm tắt:

Đầu tiên, nguồn gốc của văn chương đó chính là lòng thương người, mở rộng ra là thương cả muôn loài, muôn vật. Tiếp đến, văn chương có công dụng giúp hình dung ra sự sống của muôn hình vạn trạng, khơi gợi tình cảm và lòng vị tha. Cuối cùng, văn chương giúp “gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có”.

5. Giá trị nội dung:

- Hoài Thanh khẳng định: nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha. Văn chương là hình ảnh của sống muôn hình vạn trạng và sáng tạo ra sự sống, gây những tình cảm không có, luyện những tình cảm sẵn có. Đời sống tinh thần của nhân loại nếu thiếu văn chương thì sẽ rất nghèo nàn.

6. Giá trị nghệ thuật:

- Giàu hình ảnh độc đáo

- Lối văn nghị luận vừa có lí lẽ vừa có cảm xúc

Bài giảng Ngữ văn 7 Ý nghĩa văn chương

Xem thêm các bài soạn Ngữ văn 7 hay, chi tiết khác:

Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (Tiếp theo)

Luyện tập viết đoạn văn chứng minh

Ôn tập văn nghị luận

Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu

Trả bài tập làm văn số 5 - Văn lập luận chứng minh

1 812 lượt xem
Tải về