Soạn bài Quan Âm Thị Kính hay, ngắn gọn

Hướng dẫn soạn bài Quan Âm Thị Kính Ngữ văn lớp 7 hay, ngắn gọn nhất và đủ ý giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung chính bài Quan Âm Thị Kính để chuẩn bị bài và soạn văn 7. Mời các bạn đón xem:

1 633 lượt xem
Tải về


Soạn bài Quan Âm Thị Kính - Ngữ văn 7

A. Soạn bài Quan Âm Thị Kính ngắn gọn:

I. Phần đọc - hiểu văn bản

Câu 1 (trang 120 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

* Học sinh đọc kĩ tóm tắt nội dung vở chèo

Câu 2 (trang 120 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

* Học sinh đọc kĩ trích đoạn Nỗi oan hại chồng và các chú thích để hiểu văn bản và các từ ngữ khó

Câu 3 (trang 120 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

* Trong đoạn trích có năm nhân vật: Thị Kính, Thiện Sĩ, Sùng ông, Sùng bà, Mãng ông.

* Nhân vật Thị Kính và Sùng bà là hai nhân vật thiện – ác:  tạo xung đột chính của đoạn trích:

+ Sùng bà: đại diện cho tầng lớp thống trị

+ Thị Kính: tiêu biểu cho người nông dân có nhiều phẩm chất tốt đẹp nhưng phải chịu thiệt thòi, bất hạnh.

Câu 4 (trang 120 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

- Khung cảnh hiện lên ở đầu đoạn trích là buổi đêm yên tĩnh, Thiện Sĩ ngồi học mệt mỏi nên muốn nằm trên tràng kỷ nghỉ ngơi. Thị Kính thì dọn kỉ, ngồi quạt cho chồng ngủ rồi tranh thủ khâu.

- Lời nói "Đạo vợ chồng trăm năm kết tóc/ Trước đẹp mặt chồng sau đẹp mặt ta" và việc dọn kỉ, ngồi quạt cho chồng ngủ giữa đêm hè nóng bức cho chúng ta hiểu:

+ Thị Kính là một người vợ hiền, yêu thương chồng: Trong khi, người chồng dùi mài kinh sử lo sự nghiệp thì người vợ hiền thục luôn kề cận bên chồng.

- Nhìn chồng thiu thiu ngủ, Thị Kính thấy sợi râu mọc ngược trên mặt chồng nên toan cầm dao khâu xén đi.

=> Hành động vô tình ấy của nàng lại chính là nguyên nhân khiến nàng phải chịu nỗi oan khiên có âm mưu giết chồng.

Câu 5 (trang 120 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

* Hành động và ngôn ngữ Sùng bà là hiện lên bà là kẻ tàn nhẫn, độc ác, coi thường người khác:

– Hành động:

+ Dúi đầu Thị Kính xuống, bắt Thị Kính phải ngửa mặt

+ Chửi mắng Thị Kính, không cho nàng được thanh minh.

+ Hất tay đẩy Thị Kính ngã khuỵu xuống đất.

– Lời nói:

+ Đay nghiến, nhiếc mắng Thị Kính.

+ Lời mắng nhiếc của Sùng bà luôn nhấn mạnh tới sự đối lập đến giai cấp, sự không “môn đăng hộ đối” giữa hai gia đình.

→ Mụ Sùng là người tàn nhẫn, độc ác, luôn tự coi mình là tầng lớp trên nên bà coi thường người khác, nhất là người lao động thấp cổ bé họng.

Câu 6 (trang 120 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

* Thị Kính kêu oan 5 lần:

- 4 lần kêu oan đầu tiên đến mẹ chồng và chồng

+ Lời kêu oan không được thấu tỏ do:

+ Thiện Sĩ là kẻ nhu nhược, đớn hèn còn mụ Sùng tàn nhẫn, độc ác, luôn tự coi mình là tầng lớp trên thì hiển nhiên không muốn chấp nhận Thị Kính

- Lần thứ năm lời kêu oan của Thị Kính nhận được sự cảm thông, thấu hiểu của Mãng ông

+ Mãng ông dù biết con gái bị oan nhưng chỉ là người nông dân nghèo không thể giúp đỡ con gái

Câu 7 (trang 120 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

* Trước khi đuổi Thị Kính ra khỏi nhà, Sùng bà và Sùng ông còn bày ra một màn kịch độc ác nhằm hạ nhục cha con Thị Kính:

+ Lừa Mãng ông sang “ăn cữ cháu” sau đó vu oan cho Thị Kính “nửa đêm cầm dao giết chồng”

+ Dúi ngã Mãng Ông, trả con gái về, đoạn tuyệt quan hệ thông gia

→ Xung đột kịch cao trào nhất ở đoạn này: Thị Kính không chỉ bị đẩy vào cảnh bị oan, hạnh phúc gia đình tan vỡ mà còn chứng kiến cảnh gia đình mình bị nhà chồng xem thường.

Câu 8 (trang 120 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

- Trước khi rời khỏi nhà Sùng bà, Thị Kính đã quay vào nhà "nhìn từ cái kỉ sách, thúng khâu rồi cầm lấy chiếc áo đang khâu dở, bóp chặt trong tay" .

- Hành động ấy của nàng cho ta thấy một sự lưu luyến với mối duyên vợ chồng này, bởi đây là nơi nàng đã sống và từng có quãng thời gian hạnh phúc, yên ấm "bấy lâu sắt cầm tịnh hảo" bên Thiện Sĩ.

- Nhưng hành động bóp chặt cái áo trong tay là sự bàng hoàng, uất ức cũng là sự cam chịu trước số phận hẩm hiu, bi thảm của mình khi phải xa chồng còn mang án oan suốt đời không thể rửa sạch.

- Việc Thị Kính quyết tâm "trá hình nam tử bước đi tu hành" là cách nàng đoạn tuyệt với quá khứ, với những sân si, ganh đua, toan tính của đời; cũng là cách nương nhờ cửa Phật, mong muốn Phật tổ minh chứng cho tấm lòng và nhân cách của mình.

- Nhưng, nương nhờ cửa Phật, nàng lại phải mang trên mình án oan thai để rồi bị đuổi khỏi cổng chùa, nhẫn nhục xin sữa nuôi con của Thị Mầu.

II. Luyện tập

Câu 1 (trang 121 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

  Trích đoạn Nỗi oan hại chồng kể lại nỗi oan giết chồng của Thị Kính. Một đêm, khi Thiện Sĩ mỏi mệt do học hành, thiu thiu ngủ. Thị Kính ngồi quạt cho chồng thấy dưới cằm chồng chiếc râu mọc ngược, bèn dùng dao xén đi. Thiện Sĩ giật mình choàng tỉnh, nghĩ rằng Thị Kính có ý đồ giết mình bèn hô hào lên. Cả gia đình nhà chồng vu cho Thị Kính tội giết chồng, gọi Mãng ông – cha đẻ nàng sang để nhận con mặc cho Thị Kính ra sức giải thích. Thị Kính trên đường trở về nhà cùng cha thì quyết định từ biệt cha mẹ, giả dạng nam nhi bước đi tu hành.

Câu 2 (trang 121 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

- Chủ đề của đoạn trích:

+ Số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Đây là thời kì phong kiến, chế độ phong kiến là chế độ nam quyền độc đoán, chế độ trọng nam khinh nữ.

+ Người phụ nữ là những người không có tiếng nói trong gia đình, trong xã hội. Họ bị coi rẻ, nhân cách của họ bị chà đạp.

+ Người phụ nữ còn phải hứng chịu một cái nhìn hà khắc với những quy tắc, khuôn mẫu ngặt nghèo, khắt khe của xã hội: tam tòng (tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử) và tứ đức (công, dung, ngôn, hạnh

- Câu thành ngữ "Oan Thị Kính" để chỉ những nỗi oan không thể thanh minh, khiến cho người đó rơi vào hoàn cảnh bế tắc, tuyệt vọng, không có lối thoát.

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Quan Âm Thị Kính:

I. Đôi nét về thể loại Chèo

- Chèo là loại kịch hát, múa dân gian, kể chuyện, diễn tích bằng hình thức sân khấu và trước kia được diễn ở sân đình nên được gọi là chèo sân đình. Chèo nảy sinh và được phổ biến rộng rãi ở Bắc Bộ.

- Tích truyện trong chèo được khai thác từ truyện cổ tích và truyện Nôm, xoay quanh trục bĩ cực (đau khổ, oan trái) – thái lai (tốt đẹp, yên vui). Chèo chú ý giới thiệu những mẫu mực về đạo đức, tài năng để mọi người noi theo

- Nội dung: bên cạnh việc cảm thông với số phận bi kịch của người lao động, người phụ nữ, đề cao phẩm chất và tài năng của họ, chèo còn châm biếm, đả kích trực tiếp và mạnh mẽ những điều bất công, xấu xa trong xã hội phong kiến đương thời.

- Nhân vật trong chèo:

+ Chèo có một số loại nhân vật truyền thống với những đặc trưng, tính cách riêng như: thư sinh (nho nhã, điềm đạm), nữ chính (đức hạnh, nết na), nữ lệch (lẳng lơ, bạo dạn), mụ ác (tàn nhẫn, độc ác), hề chèo (những vai hài mang đến tiếng cười thông minh, hả hê và sâu sắc cho người dân)

+ Nhân vật chèo khi bước sân khấu đầu tiên phải tự xưng danh (xưng tên, họ, quê quán, nghề nghiệp, tính cách), sau đó mới bước vào diễn tích.

+ Tính ước lệ và cách điệu của sân khấu chèo thể hiện rất cao qua nghệ thuật hóa trang, nghệ thuật hát, múa của các nhân vật.

 II. Tác phẩm

1. Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ:

- Theo Đỗ Bình Trị - Hoàng Hữu Yên, trong Văn tuyển văn học Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1983.

2. Thể loại:

- Chèo

3. Bố cục:

- Phần 1 (từ đầu đến “thấy sự bất thường”): Thị Kính xén râu mọc ngược dưới cằm cho chồng

- Phần 2 (tiếp đó đến “bóp chặt trong tay”): Thị Kính bị nhà chồng vu oan là giết chồng, nàng không thể minh oan và cùng cha là Mãng Ông trở về nhà

- Phần 3 (còn lại): Thị Kính từ biệt cha mẹ, quyết định giả dạng nam nhi tu hành.

4. Tóm tắt:

  Thị Kính là con gái của Mãng ông - một người nông dân nghèo. Nàng kết duyên cùng Thiện Sĩ là con trai của Sùng ông Sùng bà. Một hôm nọ, Thị Kính đang ngồi khâu. Chồng nàng đọc sách rồi thiu thiu ngủ. Thị Kính thấy chồng có sợi râu mọc ngược liền cầm dao toan cắt đi. Đúng lúc đó, Thiện Sĩ tỉnh dậy, hô hoán lên. Bố mẹ chồng liền đổ cho Thị Kính là định giết chồng. Nàng hết lời giải thích nhưng không ai nghe. Sùng ông Sùng bà đuổi nàng về nhà mẹ đẻ.

Soạn bài Quan Âm Thị Kính hay, ngắn gọn (ảnh 1)

5. Giá trị nội dung:

- Vở chèo “Quan âm Thị Kính” nói chung và trích đoạn “Nỗi oan hại chồng” nói riêng là vở diễn và trích đoạn chèo rất tiêu biểu của sân khấu chèo truyền thống. Vở chèo và trích đoạn đã thể hiện được những phẩm chất tốt đẹp cùng nỗi oan bi thảm, bế tắc của người phụ nữ và những đối lập giai cấp thông qua xung đột gia đình, hôn nhân trong xã hội phong kiến.

6. Giá trị nghệ thuật:

- Xung đột kịch gay gắt.

- Miêu tả nhân vật độc đáo.

Xem thêm các bài soạn Ngữ văn 7 hay, chi tiết khác:

Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy

Văn bản đề nghị

Ôn tập phần Văn

Dấu gạch ngang

Ôn tập phần tiếng Việt

1 633 lượt xem
Tải về