Năm 2019: Học viện Thanh thiếu niên, Học viện Phụ nữ Việt Nam, Học viện Chính sách và Phát triển công bố điểm chuẩn
Năm 2019: Học viện Thanh thiếu niên, Học viện Phụ nữ Việt Nam, Học viện Chính sách và Phát triển công bố điểm chuẩn, mời các bạn đón xem:
Năm 2019: Học viện Thanh thiếu niên, Học viện Phụ nữ Việt Nam, Học viện Chính sách và Phát triển công bố điểm chuẩn
Ngày 9/8, Học viện Thanh thiếu niên, Phụ nữ Việt Nam, Chính sách và Phát triển công bố điểm chuẩn từ 15 đến 20.
Điểm chuẩn Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam không thay đổi so với năm 2018. Duy nhất ngành Luật lấy 16 điểm, các ngành còn lại lấy 15.
STT |
Ngành |
Điểm trúng tuyển |
1 |
Công tác Thanh thiếu niên |
15 |
2 |
Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước |
15 |
3 |
Công tác Xã hội |
15 |
4 |
Luật |
16 |
5 |
Quan hệ Công chúng |
15 |
6 |
Quản lý Nhà nước |
15 |
Trước đó, trường công bố chỉ tiêu tuyển sinh đại học 2019 là 950 cho 6 chuyên ngành theo hai phương thức xét tuyển dựa trên kết quả thi THPT quốc gia và theo học bạ.
Học viện Phụ nữ Việt Nam lấy điểm trúng tuyển từ 14,5 đến 19, thấp hơn năm ngoái từ 0,5 đến 1 điểm.
Ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành lấy điểm cao nhất 19 với khối C00 (Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý), sau đó là Quản trị kinh doanh 18,5. Điểm chuẩn ngành Giới và Phát triển thấp nhất 14,5 tại tất cả các tổ hợp xét tuyển.
STT |
Ngành |
Tổ hợp xét tuyển |
Điểm trúng tuyển |
1 |
Luật |
D01, A00, A01, C00 |
16 |
2 |
Quản trị kinh doanh |
D01, A00, A01 |
17,5 |
C00 |
18,5 |
||
3 |
Công tác Xã hội |
D01, A00, A01, C00 |
15 |
4 |
Giới và phát triển |
D01, A00, A01, C00 |
14,5 |
5 |
Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành |
D01, A00, A01 |
18 |
C00 |
19 |
||
6 |
Truyền thông đa phương tiện |
D01, A00, A01 |
16,5 |
C00 |
17,5 |
Tổng chỉ tiêu 6 ngành của Học viện Phụ nữ Việt Nam là 700, trong đó ngành Luật lấy nhiều nhất 200. Thời gian nhập học đối với thí sinh trúng tuyển từ 12 đến 14/8, các em ở xa có thể nhập học trực tuyến.
Điểm chuẩn cao nhất của Học viện Chính sách và Phát triển là 20 với ngành Kinh tế quốc tế, tiếp sau là Quản trị kinh doanh với 19,25 điểm. Hai ngành Luật kinh tế và Quản lý Nhà nước cùng có điểm trúng tuyển thấp nhất là 17,15.
Năm ngoái, điểm chuẩn Học viện Chính sách và Phát triển từ 17 đến 18.
STT |
Ngành |
Điểm trúng tuyển |
1 |
Kinh tế |
17,5 |
2 |
Kinh tế phát triển |
17,2 |
3 |
Kinh tế quốc tế |
20 |
4 |
Quản lý Nhà nước |
17,15 |
5 |
Quản trị kinh doanh |
19,25 |
6 |
Tài chính - Ngân hàng |
19 |
7 |
Luật Kinh tế |
17,15 |
Học viện Chính sách và Phát triển lấy chỉ tiêu 850 cho 7 ngành đào tạo, trong đó ngành Kinh tế lấy nhiều nhất là 240. Những thí sinh trúng tuyển sẽ nhập học trong ngày 17/8 và được bổ sung giấy tờ đến hết ngày 30/8.
Xem thêm các chương trình khác:
- Đại học Hàng hải Việt Nam (HHA)
- Đại học Hải Phòng (THP)
- Đại học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng (DHP)
- Đại học Y Dược Hải Phòng (YPB)
- Đại học Hạ Long (HLU)
- Đại học Công Nghiệp Quảng Ninh (DDM)
- Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên (SKH)
- Đại học Chu Văn An (DCA)
- Đại học Tài chính - Quản trị Kinh doanh (DFA)
- Đại học Y khoa Tokyo Việt Nam (THU)
- Đại học Sao Đỏ (SDU)
- Đại học Thành Đông (DDB)
- Đại học Hải Dương (DKT)
- Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương (DKY)
- Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (SP2)
- Sĩ quan Tăng - Thiết giáp (TGH)
- Đại học Trưng Vương (DVP)
- Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên (DTZ)
- Khoa Quốc tế - Đại học Thái Nguyên (DTQ)
- Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên (DTS)
- Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - Đại học Thái Nguyên (DTK)
- Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên (DTN)
- Trường Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên (DTF)
- Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông - Đại học Thái Nguyên (DTC)
- Đại học Kinh tế Công nghệ Thái Nguyên (DVB)
- Đại học Kinh tế Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên (DTE)
- Đại học Công nghiệp Việt Trì (VUI)
- Đại học Hùng Vương (THV)
- Đại học Tân Trào (TQU)
- Đại học Tây Bắc (TTB)
- Đại học Nông lâm Bắc Giang (DBG)
- Đại học Lương Thế Vinh (DTV)
- Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định (SKN)
- Đại học Điều dưỡng Nam Định (YDD)
- Đại học Kinh tế Kỹ thuật - Công nghiệp (Cơ sở Nam Định) (DKD)
- Đại học Hoa Lư (DNB)
- Học viện Ngân hàng - Phân viện Bắc Ninh (NHB)
- Đại học Kinh Bắc (UKB)
- Đại học Quốc tế Bắc Hà (DBH)
- Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (TDB)
- Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại Lào Cai (DTP)
- Đại học Thái Bình (DTB)