Lý thuyết Tổng và hiệu của hai vectơ - Toán 10 Kết nối tri thức

Với lý thuyết Toán lớp 10 Bài 8: Tổng và hiệu của hai vectơ, ngắn gọn và bài tập tự luyện có lời giải chi tiết sách Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm để học tốt môn Toán 10.

1 2,520 14/08/2023
Tải về


Lý thuyết Toán 10 Bài 8: Tổng và hiệu của hai vectơ - Kết nối tri thức

A. Lý thuyết Tổng và hiệu của hai vectơ

1. Tổng của hai vectơ

– Cho hai vectơ a và b. Lấy một điểm A tùy ý và vẽ AB=aBC=b. Khi đó vectơ ACđược gọi là tổng của hai vectơ a và b và được kí hiệu là a + b.

– Phép lấy tổng của hai vectơ được gọi là phép cộng vectơ.

Tổng và hiệu của hai vectơ

– Quy tắc ba điểm: Với ba điểm bất kì A, B, C, ta có AB+BC=AC .

– Quy tắc hình bình hành: Nếu ABCD là hình bình hành thì AB+BC=AC.

Tổng và hiệu của hai vectơ

– Với ba vectơ; abc tùy ý :

+ Tính chất giao hoán: abb a;

+ Tính chất kết hợp: (a b) + c a + (b c);

+ Tính chất của vectơ–không: a + 0 = 0a = a.

Chú ý: Do các vectơ (a + b) + c và a + (b + c) bằng nhau, nên ta còn viết chúng dưới dạng a + b c và gọi là tổng của ba vectơ abc. Tương tự, ta cũng có thể viết tổng của một số vectơ mà không cần dùng dấu ngoặc.

Ví dụ: Cho hình vuông ABCD có cạnh bằng 1. Tính độ dài của các vectơ BC+DCAB+DC+BD.

Hướng dẫn giải

Tổng và hiệu của hai vectơ

Khi đó BC+DC = AD+DC = AC.

Suy ra : |BC+DC| = |AC|.

Mặt khác ABCD là hình vuông có các cạnh bằng 1 nên độ dài đường chéo AC = 2.

Và |AC| = AC, suy ra |AC| = 2.

Do đó |BC+DC| = |AC|2.

Ta có: AB+DC+BD = (AB + BD) + DC = AD + DC = AC.

Suy ra |AB+DC+BD| = |AC|=2.

Vậy |BC+DC| = 2|AB+DC+BD| = 2.

2. Hiệu của hai vectơ

– Vectơ có cùng độ dài và ngược hướng với vectơ a được gọi là vectơ đối của vectơ a. Vectơ đối của vectơ a kí hiệu là –a.

– Vectơ được coi là vectơ đối của chính nó.

– Hai vectơ đối nhau khi và chỉ khi tổng của chúng bằng 0.

– Vectơ a+ (–b) được gọi là hiệu của hai vectơ a và b và được kí hiệu là a– b. Phép lấy hiệu hai vectơ được gọi là phép trừ vectơ.

– Nếu bca thì a– b = a+ (–b) = c + b+ (–b) = c0 = c.

– Quy tắc hiệu: Với ba điểm O, M, N, ta có MN=MO+ON=OM+ON=ONOM.

Ví dụ: Cho hình bình hành ABCD và một điểm O bất kì. Chứng minh rằng OBOA=OCOD.

Hướng dẫn giải

Áp dụng quy tắc hiệu, ta có OBOA=ABOCOD=DC.

Mặt khác, vì ABCD là hình bình hành nên AB=DC.

Vậy OBOA=OCOD.

Nhận xét: Trong vật lý, trọng tâm của một vật là điểm đặt của trọng lực tác dụng lên vật đó. Đối với một vật mỏng hình đa giác A1A2…An thì trọng tâm của nó là điểm G thỏa mãn GA1+GA2+...+GAn=0.

Ví dụ:

– Nếu I là trung điểm của đoạn thẳng AB thì IA+IB=0

Tổng và hiệu của hai vectơ

– Nếu G là trọng tâm của tam giác ABC thì GA+GB+GC=0.

Tổng và hiệu của hai vectơ

Chú ý:

– Phép cộng tương ứng với các quy tắc tổng hợp lực, tổng hợp vận tốc:

+ Nếu hai lực cùng tác động vào chất điểm A và được biểu diễn bởi các vectơ u1u2 thì hợp lực tác động vào A được biểu diễn bởi vectơ u1 + u2.

+ Nếu một con thuyền di chuyển trên sông với vận tốc riêng (vận tốc so với dòng nước) được biểu diễn bở vectơ vr và vận tốc của dòng nước (so với bờ) được biểu diễn bởi vectơ vn thì vận tốc thực tế của thuyền (so với bờ) được biểu diễn bởi vectơ vr + vn.

Ví dụ: Con tàu di chuyển từ bờ sông bên này sang bờ sông bên kia với vận tốc riêng không đổi. Vectơ vận tốc thực tế của tàu được biểu thị như sau:

Tổng và hiệu của hai vectơ

Ta biểu thị hai bờ sông là hai đường thẳng d1, d2 song song với nhau. Giả sử tàu xuất phát từ A và bánh lái luôn giữ để tàu tạo với bờ góc α.

Gọi vrvn lần lượt là vectơ vận tốc riêng của tàu và vận tốc dòng nước.

Khi đó tàu chuyển động với vận tốc thực tế là: v=vr+vn.

B. Bài tập tự luyện

B1. Bài tập trắc nghiệm

Câu 1. Vectơ đối của vectơ - không là:

A. Mọi vectơ khác vectơ - không;

B. Không có vectơ nào ;

C. Chính nó;

D. Mọi vectơ kể cả vectơ – không.

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là C

Vectơ 0  được coi là vectơ đối của chính nó.

Câu 2. Cho hình bình hành ABCD có một điểm O bất kì. Đẳng thức nào sau đây đúng?

Lý thuyết Tổng và hiệu của hai vectơ - Toán 10 Kết nối tri thức (ảnh 1)

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là B

Lý thuyết Tổng và hiệu của hai vectơ - Toán 10 Kết nối tri thức (ảnh 1)

Lý thuyết Tổng và hiệu của hai vectơ - Toán 10 Kết nối tri thức (ảnh 1)

Câu 3. Cho hình thoi ABCD có độ dài cạnh bằng 2 dm và BAD^=100° . Tính độ dài vectơ DA+DC .

A. 9,39 dm;

B. 3,06 dm;

C. 7,31 dm;

D. 2,70 dm.

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là B

Lý thuyết Tổng và hiệu của hai vectơ - Toán 10 Kết nối tri thức (ảnh 1)

Vì ABCD là hình thoi nên ABCD là hình bình hành khi đó: DA+DC=DB  (quy tắc hình bình hành)

Xét tam giác ABD có:

Lý thuyết Tổng và hiệu của hai vectơ - Toán 10 Kết nối tri thức (ảnh 1)

B2. Bài tập tự luận

Câu 4: Cho bốn điểm A, B, C, D. Chứng minh rằng:

a) AB+CD+BC+DA=0.

b) ACAD=BCBD.

Hướng dẫn giải

a) Ta có AB+CD+BC+DA=(AB+BC)+CD+DA

AC+CD+DA=AD+DA=AA=0

Vậy AB+CD+BC+DA=0.

b) Ta có: ACAD=DCBCBD=DC.

Vậy ACAD=BCBD.

Bài 2: Hai lực F1 và F2 cùng tác động lên một vật, biết |F1|= 4N, |F2| = 5N. Góc tạo bởi hai lực là 60°. Tính độ lớn của hợp lực F1 + F2.

Hướng dẫn giải

Tổng và hiệu của hai vectơ

Đặt AB=F1AD=F2. Ta vẽ hình bình hành ABCD.

Tổng và hiệu của hai vectơ

Khi đó F1 + F2 = AB+AD = AC (theo quy tắc hình bình hành).

Suy ra: |F1 + F2| = |AC|

Do ABCD là hình bình hành nên AD // BC.

Suy ra DAB^+CBA^=180° (hai góc trong cùng phía của hai đường thẳng song song).

 CBA^=180°DAB^=180°60°=120°.

Mặt khác AD=BC nên |AD|=|BC|=|F2|=5|AB|=|F1|=4.

Áp dụng định lí côsin cho tam giác ABC ta có:

AC2 = AB2 + BC2 – 2.AB.BC.cosB

 AC2 = 42 + 52 – 2.4.5.cos 120° = 61.

 AC = 61 ≈ 7,8.

Vậy, |F1 + F2| ≈ 7,8 (N).

Xem thêm tóm tắt lý thuyết Toán lớp 10 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 9: Tích vô hướng của một vectơ với một số

Lý thuyết Bài 10: Vectơ trong mặt phẳng tọa độ

Lý thuyết Bài 11: Tích vô hướng của hai vectơ

Tổng hợp lý thuyết Chương 4

Lý thuyết Bài 12: Số gần đúng và sai số

1 2,520 14/08/2023
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: