Lý thuyết Sinh học 12 Bài 30 (mới 2024 + Bài Tập): Quá trình hình thành Loài (tiếp theo)

Tóm tắt lý thuyết Sinh 12 Bài 30: Quá trình hình thành Loài (tiếp theo) ngắn gọn, chi tiết sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm Sinh 12 Bài 30.

1 2352 lượt xem
Tải về


Lý thuyết Sinh học 12 Bài 30: Quá trình hình thành Loài (tiếp theo)

Bài giảng Sinh học 12 Bài 30: Quá trình hình thành Loài (tiếp theo)

II. HÌNH THÀNH LOÀI CÙNG KHU VỰC ĐỊA LÝ

1. Hình thành loài bằng cách li tập tính và cách li sinh thái

a. Hình thành loài bằng cách li tập tính

- Cơ chế: Các cá thể của 1 quần thể do đột biến có được kiểu gen nhất định làm thay đổi một số đặc điểm liên quan tới tập tính giao phối → Những cá thể đôt biến có xu hướng giao phối với nhau → Quần thể đó tích lũy vốn gen khác quần thể gốc. Lâu dần do giao phối không ngẫu nhiên và các nhân tố tiến hóa tác động dẫn đến sự khác biệt về vốn gên có thể dẫn tới sự cách li sinh sản và hình thành loài mới.

- Đặc điểm: Thường xảy ra đối với các loài động vật có tập tính sinh sản phức tạp.

- Ví dụ: Do xảy ra đột biến về màu sắc làm xuất hiện 2 dạng cá khác nhau (cá đỏ và cá xám) từ một quần thể cá ban đầu. Những con cá cùng màu có xu hướng thích giao phối với nhau hơn → Cách li tập tính giao phối. Quá trình này cứ diễn ra và cùng với các nhân tố tiến hóa khác làm phân hóa vốn gen của quần thể → Cách li sinh sản → Hình thành nên loài cá mới.

Lý thuyết Quá trình hình thành Loài (tiếp theo) | Sinh học lớp 12 (ảnh 1)

b. Hình thành loài bằng cách li sinh thái

- Cơ chế: Hai quần thể cùng một loài sống trong một khu vực địa lí nhưng ở 2 ổ sinh thái khác nhau → Các cá thể sống cùng 1 ổ sinh thái thường giao phối với nhau và ít giao phối với cá thể thuộc ổ sinh thái khác → Phân hóa vốn gen → Có thể dẫn đến cách li sinh sản và hình thành loài mới.

- Đặc điểm: Hình thành loài bằng cách li sinh thái thường xảy ra đối với các loài động vật ít di chuyển.

- Ví dụ: Một loài côn trùng sống trên loài cây A, quần thể phát triển mạnh nên một số côn trùng phát tán sang loài cây B và có khả năng sử dụng thức ăn của cây B do bị đột biến. Các cá thể di cư đó lâu dần cách li sinh sản với quần thể cũ, dẫn đến sự khác biệt về vốn gen và hình thành nên quần thể mới.

2. Hình thành loài nhờ cơ chế lai xa và đa bội hóa

- Cơ chế:

+ Hình thành loài nhờ cơ chế lai xa và đa bội hóa là do sai khác NST dẫn tới cách li sinh sản và hình thành loài mới.

+ Cơ thể lai khác loài thường bất thụ do bộ NST không tương đồng. Nếu cơ thể lai bất thụ nhưng nếu chúng ngẫu nhiên có được khả năng sinh sản vô tính thì cơ thể lai này cũng là một loài mới. Ngoài ra, đa bội hóa cơ thể lai khác loài để có cơ thể lai chứa 2 bộ nhiễm sắc thể của bố mẹ, quá trình giảm phân bình thường, trở nên hữu thụ và hình thành loài mới.

- Đặc điểm:

+ Là phương thức hình thành loài nhanh chóng và phổ biến ở thực vật (khoảng 75% các loài thực vật có hoa, 95% các loài dương xỉ được hình thành bằng phương thức này).

+ Lai xa và đa bội hóa tạo nên loài mới thường ít gặp ở động vật vì ở động vật cơ chế cách li sinh sản giữa 2 loài rất chặt chẽ và phức tạp; nhất là ở nhóm có hệ thần kinh phát triển, sự đa bội hóa thường gây nên những rối loạn về giới tính, sẩy thai, chết từ giai đoạn phôi.

- Ví dụ:

+ Loài bông trồng ở Mỹ có bộ NST 2n = 52, trong đó có 26 NST lớn và 26 NST nhỏ. Được hình thành bằng con đường lai xa và đa bội hóa từ loài bông của châu Âu có bộ NST 2n = 26 gồm toàn NST lớn và loài bông hoang dại ở Mĩ có bộ NST 2n = 26 NST nhỏ.

Lý thuyết Quá trình hình thành Loài (tiếp theo) | Sinh học lớp 12 (ảnh 1)

+ Sự hình thành lúa mì nhờ quá trình lai xa và đa bội hóa:

Lý thuyết Quá trình hình thành Loài (tiếp theo) | Sinh học lớp 12 (ảnh 1)

Xem thêm các bài tổng hợp lý thuyết Sinh học lớp 12 đầy đủ, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 31: Tiến hóa lớn

Lý thuyết Bài 32: Nguồn gốc sự sống

Lý thuyết Bài 33: Sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất

Lý thuyết Bài 34: Sự phát sinh loài người

Lý thuyết Bài 35: Môi trường sống và các nhân tố sinh thái

1 2352 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: