Lý thuyết Lịch sử 9 Bài 26 (mới 2024 + Bài tập): Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1950-1953)

Tóm tắt lý thuyết Lịch sử 9 Bài 26: Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1950-1953) ngắn gọn, chi tiết sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm Lịch sử 9 Bài 26.

1 1385 lượt xem


Lý thuyết Lịch sử 9 Bài 26: Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1950-1953)

A. Lý thuyết Lịch sử 9 Bài 26: Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1950-1953)

1.1. Chiến dịch Biên giới – Thu đông 1950

a. Hoàn cảnh lịch sử mới

* Thế giới:

- Đến năm 1950, tình hình thế giới thay đổi có nhiều thuận lợi cho cách mạng VN

- Cách mạng Trung Quốc thắng lợi (1/10/1949), nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời.

- Năm 1950, chính phủ Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa đã công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với VN.

- Cách mạng Lào và Campuchia cũng có những chuyển biến tích cực.

- Phong trào chống chiến tranh đế quốc của nhân dân thế giới và nhân dân Pháp ngày càng lên cao.

* Trong nước:

- Lực lượng kháng chiến của ta ngày càng trưởng thành, hậu phương được củng cố về mọi mặt,.

- Sau nhiều thất bại liên tiếp, Pháp ngày càng lún sâu vào những khó khăn về tài chính, buộc Pháp phải dựa vào Mĩ để tiếp tục chiến tranh.

Lý thuyết  Lịch Sử 9 Bài 26: Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1950-1953) hay, ngắn gọn

Ban Thường vụ trung ương Đảng họp bàn mở chiến dịch Biên giới

b. Quân ta tiến công địch ở biên giới phía Bắc

* Âm mưu của Pháp

Với sự viện trợ của Mĩ, ngày 13/5/1949 Pháp thực hiện kế hoạch Rơ-ve với nội dung:

- Thiết lập hệ thống phòng ngự dày đặc trên đường số 4 (Cao Bằng, Đông Khê, Thất Khê, Na Sầm, Lạng Sơn) nhằm khóa chặt biên giới Việt-Trung, tách rời cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới.

- Thiết lập hành lang Đông- Tây nối Hải Phòng- Hà Nội- Hòa Bình- Sơn La nhằm tách rời căn cứ địa Việt Bắc với hậu phương.

=> Bao vây, cô lập làm cho Việt Bắc suy yếu, tổ chức tấn công tiêu diệt căn cứ địa lần thứ 2, kết thúc chiến tranh. Pháp đã chấp nhận đánh lâu dài với ta.

* Chủ trương của ta

- Tháng 6/1950, Trung ương Đảng và Chính phủ ta quyết định mở chiến dịch Biên giới, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, khai thông con đường liên lạc giữa quốc tế và cách mạng Việt Nam, mở rộng căn cứ địa Việt Bắc, đẩy mạnh công cuộc kháng chiến.

→ Đảng đã quyết định đưa cuộc kháng chiến phát triển lên một bước mới nhằm làm phá sản kế hoạch Rơ-ve của Pháp, đập tan âm mưu tấn công lên căn cứ địa Việt Bắc.

* Diễn biến chiến dịch Biên giới- Thu Đông (1950)

- Sáng 18/9/1950, quân ta tiêu diệt địch tại Đông Khê, uy hiếp Thất Khê, thị xã Cao Bằng bị cô lập, hệ thống phòng ngự của địch trên đường số 4 bị lung lay.

- Pháp tổ chức chiếm lại Đông Khê bằng cách cho 2 cánh quân từ Cao Bằng xuống và từ Thất Khê lên.

- Đoán được ý định của địch, quân ta mai phục trên đường số 4, tiêu diệt hai cánh quân Cao Băng và Thất Khê, Pháp buôc phải rút quân về Na Sầm và Lạng Sơn, đến ngày 22/10 thì rút khỏi đường số 4.

* Kết quả:

- Sau hơn 1 tháng chiến đấu, quân ta đã giải phóng đươc biên giới Việt- Trung, “hành lang Đông- Tây bị chọc thủng ở Hòa Bình”.

- Thế bao vây đã được giải, kế hoạch Rơ- ve của Pháp bị phá sản.

1.2. Âm mưu đẩy mạnh chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp

- Sau thất bại tại chiến dịch Biên giới (1950), Pháp âm mưu giành lại quyền chủ động trên chiến trường, Mĩ thì đẩy mạnh viện trợ cho Pháp.

- Ngày 23/12/1950, “Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương” được ký kết giữa Pháp và Mĩ. Mĩ dần thay thế chân Pháp tại Đông Dương.

- Dựa vào viện trợ của Mĩ, Pháp thực hiện kế hoạch Đờ Lát đờ Tát- xi –nhi nhằm gấp rút xây dựng lực lượng, bình định vùng tạm chiếm, kết hợp giữa phản công và tiến công lực lượng cách mạng.

1.3. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (2/1951)

- Tháng 2/1951, Đảng Cộng sản Đông Dương họp Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II tại Chiêm Hóa, Tuyên Quang.

- Nội dung:

+ Thông qua Báo cáo chính tri của Chủ tịch Hồ Chí Minh và báo cáo Bàn về Cách mạng Việt Nam của TBT Trường Trinh. Trong đó, Báo cáo chính trị nêu nhiệm vụ trước mắt của cách mạng Việt Nam là “Tiêu diệt thực dân Pháp và đánh bại bọn can thiệp Mĩ, giành thống nhất, độc lập hoàn toàn, bảo vệ hòa bình thế giới”

+ Đưa Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam.

+ Bầu BCH Trung ương Đảng và Bộ Chính trị của Đảng do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và Trường Trinh làm TBT.

- Ý nghĩa: đại hội đánh dấu bước trưởng thành của Đảng trong lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam

Lý thuyết  Lịch Sử 9 Bài 26: Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1950-1953) hay, ngắn gọn

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng

1.4. Phát triển hậu phương kháng chiến về mọi mặt

- Về chính trị:

+ Ngày 3/3/1951, Việt minh và Hội Liên Việt hợp nhất thành Mặt trân Liên hiệp Quốc dân Việt Nam (Mặt trận Liên Việt). Đảng Lao động Việt Nam chính thức ra mắt Đại hội.

+ Ngày 11/3/11951 thành lập “Liên minh nhân dân Việt-Miên-Lào”.

Lý thuyết  Lịch Sử 9 Bài 26: Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1950-1953) hay, ngắn gọn

Những đại biểu tham dự Đại hội toàn quốc thống nhất Việt Minh – Liên Việt

- Về kinh tế:

+ Năm 1952 Đảng đề ra cuộc vận động tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia.

+ Đảng đưa ra các chính sách chấn chỉnh chế độ thuế khóa, xây dựng tài chính, ngân hàng và thương nghiệp.

+ Năm 1953, Đảng và Chính phủ quyết định giảm tô và cải cách ruộng đất. Từ tháng 4/1953 đến 7/1954 ta thực hiện 5 đợt giảm tô và 1 đợt cải cách ruộng đất ở một xã thuộc vùng tự do.

- Về văn hóa- giáo dục: cải cách giáo duc đề ra từ tháng 7/1950 được tiếp tục thực hiện theo 3 phương châm: phục vụ kháng chiến, phục vụ sản xuất, phục vụ dân sinh.

1.5. Giữ vững quyền chủ động đánh địch trên chiến trường

- Sau chiến dịch biên giới (1950), quân ta liên tiếp chủ động mở những cuộc tấn công vào phòng tuyến của địch nhằm phá âm mưu đẩy mạnh chiến tranh của địch, giữ vững thế chủ dộng trên chiến trường.

- Trên chiến trường trung du và đồng bằng:

+ Đông –xuân 1950-1951 ta mở 3 chiến dịch: chiến dịch Trung du (Trần Hưng Đạo), chiến dịch đường số 18 (Hoàng Hoa Thám), chiến dịch Hà-Nam-Ninh (Quang Trung).

+ Kết quả: Tiêu diệt trên 1 vạn quân địch và tiêu diệt nhiều cứ điểm quan trọng của chúng.

- Chiến dịch Hòa Bình:

+ Từ ngày 9 đến 14/11/1951, Pháp tấn công vào Hòa Bình nhằm nối lại hành lang Đông-Tây, giành lấy thế chủ động trên chiến trường, chia căn cứ địa với liên khu III và IV.

+ Địch rút quân lên Hòa Bình, ta vừa đánh địch ở Hòa Bình, vừa chống phá kế hoạch bình định ở đồng bằng buộc Pháp phải rút quân khỏi Hòa Bình ngày 23/2/1952.

- Chiến dịch ở Tây Bắc:

+ Mở đầu chiến dịch ta đánh vào Nghĩa Lộ, sau đó là Lai Châu, Sơn La và Yên Bái.

+ Sau 2 tháng chiến đấu ta đã mở rộng căn cứ địa kháng chiến, phát triển chiến tranh du kích.

Lý thuyết  Lịch Sử 9 Bài 26: Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1950-1953) hay, ngắn gọn

Lược đồ chiến dịch Tây Bắc

- Chiến dịch Thượng Lào:

+ Đầu năm 1953, quân ta phối hợp với Lào mở chiến dịch Thượng Lào.

+ Sau một tháng chiến đấu ta đã giải phóng được tỉnh Sầm Nưa, một phần Xiêng Khoảng và tỉnh Phong- xa lì, nối liền Tây Bắc Việt Nam với Lào, tạo thế uy hiếp địch.

B. Bài tập trắc nghiệm Lịch sử 9 Bài 26: Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1950-1953)

Câu 1. Sự kiện nào đánh dấu việc Mĩ bắt đầu dính líu và can thiệp vào cuộc chiến tranh Đông Dương?

A. Kí với Pháp Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương

B. Giúp Pháp thực hiện kế hoạch Rơve

C. Kí với Bảo Đại Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt- Mĩ

D. Giúp Pháp thực hiện kế hoạch Đờlát đơTátxinhi

Đáp án: B

Giải thích: Ngày 13-5-1949, với sự đồng ý của Mĩ, chính phủ Pháp đề ra và thực hiện kế hoạch Rơve. Với kế hoạch này, Mĩ từng bước can thiệp sâu và dính líu trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương. (SGK SỬ 9/Tr.111)

Câu 2. Vị trí nào được Trung ương Đảng và Chính phủ Việt Nam chọn làm điểm mở đầu của chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950?

A. Cao Bằng

B. Thất Khê

C. Đông Khê

D. Na Sầm

Đáp án: C

Giải thích: Sáng sớm ngày 16-9-1950, các đơn vị quân đội ta nổ súng mở đầu chiến dịch bằng trận đánh vào cụm cứ điểm Đông Khê nằm trên đường số 4. Đây là điểm mở đầu của chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950. (SGK SỬ 9/Tr.111)

Câu 3. Hành lang Đông- Tây do Pháp- Mĩ xây dựng đã bị quân dân Việt Nam chọc thủng ở vị trí nào?

A. Sơn La

B. Hòa Bình

C. Hà Nội

D. Hải Phòng

Đáp án: B

Giải thích: Hành lang Đông- Tây (Hải Phòng- Hà Nội- Hòa Bình- Sơn La) do Pháp- Mĩ xây dựng nhằm cô lập Việt Bắc với vùng hậu phương liên khu III, IV đã bị quân dân Việt Nam chọc thủng ở Hòa Bình. (SGK SỬ 9/Tr.112)

Câu 4. Gấp rút xây dựng lực lượng, bình định vùng tạm chiếm, kết hợp với phản công và tiến công lực lượng cách mạng là nội dung kế hoạch quân sự nào của Pháp- Mĩ?

A. Kế hoạch Valuy

B. Kế hoạch Rơve

C. Kế hoạch Đờ Lát đờ Tát-xi-nhi

D. Kế hoạch Nava

Đáp án: C

Giải thích: Nội dung cơ bản của kế hoạch Đờ Lát đờ Tát-xi-nhi là gấp rút xây dựng lực lượng, bình định vùng tạm chiếm, kết hợp với phản công và tiến công lực lượng cách mạng. (SGK SỬ 9/Tr.112)

Câu 5. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2 – 1951) đã quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai lấy tên mới là gì?

A. Đảng Cộng sản Đông Dương

B. Đảng Lao động Việt Nam

C. Đảng Lao động Đông Dương

D. Đảng Cộng sản Việt Nam

Đáp án: B

Giải thích: Tại Đại hội đại biểu lần thứ II (1951) đã quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương để thành lập ở một nước Việt Nam, Lào, Campuchia một Đảng Mác - Lênin riêng. Ở Việt Nam, Đại hội quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam. (SGK SỬ 9/Tr.114)

Câu 6. Hai báo cáo được nêu ra trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (2-1951) là:

A. Báo cáo chính trị và báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam

B. Cương lĩnh chính trị và báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam

C. Báo cáo chính trị và cương lĩnh cách mạng Việt Nam

D. Cương lĩnh chính trị và cương lĩnh cách mạng Việt Nam

Đáp án: A

Giải thích: Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (2-1951) đã đưa ra hai báo cáo qua trọng là báo cáo chính trị của Hồ Chí Minh và báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam của Tổng bí thư Trường Chinh để tổng kết kinh nghiệm mấy chục năm vận động cách mạng của Đảng, nêu rõ nhiệm vụ trước mắt của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta, đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi, đồng thời vạch rõ tiền đồ của cách mạng Việt Nam. (SGK SỬ 9/Tr.113)

Câu 7. Để bồi dưỡng sức dân trước hết là nông dân, đầu năm 1953 Đảng và Chính phủ đã có chủ trương gì?

A. Chấn chỉnh chế độ thuế khoá

B. Cuộc vận động lao động sản xuất, thực hành tiết kiệm

C. Xây dựng nền tài chính, ngân hàng, thương nghiệp

D. Phát động quần chúng triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất

Đáp án: D

Giải thích: Để bồi dưỡng sức dân, nhất là nông dân, đầu năm 1953, Đảng và Chính phủ quyết định phát động quần chúng triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất. Từ tháng 4-1953 đến tháng 7-1954, ta đã thực hiện 5 đợt giảm tô và 1 đợt cải cách ruộng đất tại 53 xã thuộc vùng tự do Thái Nguyên, Thanh Hóa. (SGK SỬ 9/Tr.115)

Câu 8. Năm 1949, dựa vào viện trợ về tài chính và quân sự của Mĩ, thực dân Pháp đã đề ra và thực hiện

A. Kế hoạch Rơ-ve

B. Kế hoạch Đờ Lát đờ Tát-xi-nhi.

C. Kế hoạch Na-va.

D. Kế hoạch Xtalây-Taylo.

Đáp án: A

Giải thích: Năm 1949, dựa vào viện trợ về tài chính và quân sự của Mĩ, thực dân Pháp đã đề ra và thực hiện Kế hoạch Rơ-ve.

THÔNG HIỂU

Câu 9. Đâu không phải là nội dung của kế hoạch Rơve do Pháp - Mĩ đề ra và thực hiện từ năm 1949?

A. Tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4

B. Thiết lập “Hành lang Đông- Tây” (Hải Phòng- Hà Nội- Hòa Bình- Sơn La)

C. Chuẩn bị tiến công lên Việt Bắc lần 2 để nhanh chóng kết thúc chiến tranh

D. Gấp rút tập trung quân Âu - Phi để xây dựng một lực lượng cơ động chiến lược mạnh

Đáp án: D

Giải thích: Những điểm cơ bản của kế hoạch Rơve là tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4, thiết lập “Hành lang Đông- Tây” (Hải Phòng- Hà Nội- Hòa Bình- Sơn La), chuẩn bị tiến công lên Việt Bắc lần 2, mong giành thắng lợi để nhanh chóng kết thúc chiến tranh. (SGK SỬ 9/Tr.112)

Câu 10. Chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 do Đảng và Chính phủ Việt Nam đề ra không nhằm thực hiện mục tiêu nào sau đây?

A. Tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch

B. Khai thông đường sang Trung Quốc và thế giới

C. Củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc.

D. Làm phá sản kế hoạch quân sự Na-va của thực dân Pháp.

Đáp án: D

Giải thích: Tháng 6 -1950, Đảng và chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong chiến dịch Biên giới nhằm tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch, khai thông đường sang Trung Quốc và thế giới, củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc, tạo đà thúc đẩy cuộc kháng chiến tiến lên. (SGK SỬ 9/Tr.112)

Câu 11. Ý nghĩa quan trọng nhất về mặt chiến lược chiến thắng Biên giới thu- đông năm 1950 là gì?

A. Củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc

B. Làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Na-va.

C. Ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ

D. Khai thông con đường liên lạc quốc tế

Đáp án: C

Giải thích: Với chiến thắng Biên giới thu- đông năm 1950, ta đã giành được quyền chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ, mở ra bước ngoặt cho cuộc kháng chiến

Câu 12. Công cuộc cải cách giáo dục ở Việt Nam từ năm 1950 không nhằm thực hiện phương châm nào?

A. Phục vụ kháng chiến

B. Phục vụ dân sinh

C. Phục vụ sản xuất

D. Phục vụ dân tộc

Đáp án: D

Giải thích: Công cuộc cải cách giáo dục ở Việt Nam từ năm 1950 được thực hiện theo ba phương châm: “Phục vụ kháng chiến, phục vụ dân sinh, phục vụ sản xuất”.

Câu 13. Nhiệm vụ tập hợp, xây dựng lực lượng khối đoàn kết dân tộc từ năm 1951 đến năm 1954 do mặt trận nào đảm nhiệm?

A. Mặt trận Việt Minh

B. Hội Liên Việt

C. Liên minh nhân dân Việt- Miên- Lào

D. Mặt trận Liên Việt

Đáp án: D

Giải thích: Từ ngày 3 đến 7-3-1951, Đại hội thống nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thành một mặt trận duy nhất, lấy tên là Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Mặt trận Liên Việt), đảm nhận nhiệm vụ tập hợp, xây dựng lực lượng khối đoàn kết dân tộc từ năm 1951 đến năm 1954. (SGK SỬ 9/Tr.114)

Câu 14. Trong Kế hoạch Rơ-ve, để “khóa của biên giới Việt – Trung”, thực dân Pháp đã

A. thiết lập “Hành lang Đông – Tây”.

B. thiết lập tập đoàn cứ điểm ở Điện Biên Phủ.

C. tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4.

D. lập “vàng đai trắng” bao quanh trung và đồng bằng Bắc Bộ.

Đáp án: C

Giải thích: Trong Kế hoạch Rơ-ve, để “khóa của biên giới Việt – Trung”, thực dân Pháp tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4.

Câu 15. Trong chiến dịch Biên giới thu - đông 1950 quân dân Việt Nam đã sử dụng lối đánh nào?

A. Đánh du kích.

B. Bám thắt lưng địch mà đánh.

C. Đánh điểm, diệt viện, truy kích.

D. Đánh du kích, mai phục dài ngày.

Đáp án: C

Giải thích: Lối đánh được quân dân Việt Nam sử dụng trong chiến dịch Biên giới thu - đông 1950 là đánh điểm (tấn công cứ điểm Đông Khê khiến cho hệ thống phòng ngự trên đường số 4 của quân Pháp bị chia cắt, cô lập), diệt viện (tập kích tiêu diệt quân chi viện từ Thất Khê lên) và truy kích.

1 1385 lượt xem


Xem thêm các chương trình khác: