Soạn bài Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề trang 113 (Kết nối tri thức)

Với soạn bài Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 10.

1 37055 lượt xem
Tải về


Soạn bài Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề

Báo cáo nghiên cứu là văn bản trình bày kết quả nghiên cứu về một vấn đề dựa trên các dữ liệu khách quan, chính xác, đáng tin cậy. Viết báo cáo nghiên cứu là một hoạt động thực hành giúp bạn phát triển kĩ năng tìm hiểu, khám phá về đời sống xã hội và tự nhiên (con người, sự kiện, địa điểm, môi trường,…) qua tư liệu thu thập được và trình bày kết quả tìm hiểu, khám phá đó.

Vấn đề nghiên cứu có thể là một vấn đề đời sống hoặc một vấn đề gợi ra từ tác phẩm văn học mà bạn đã đọc.

* Yêu cầu:

- Nêu được đề tài và vấn đề nghiên cứu được đặt ra trong báo cáo

- Trình bày được kết quả nghiên cứu thông qua hệ thống các luận điểm sáng rõ, thông tin xác thực.

- Khai thác được các nguồn tham khảo chính xác, đáng tin cậy, sử dụng các trích dẫn, cước chú và phương tiện hỗ trợ phù hợp, thể hiện sự minh bạch trong công việc kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có.

- Có danh mục tài liệu tham khảo ở cuối báo cáo.

* Phân tích bài viết tham khảo:

Một số dấu ấn của sử thi Ấn Độ Ra-ma-ya-na trong văn hóa Việt Nam

- Nhan đề bài viết cho biết đối tượng nghiên cứu.

1. Giải quyết vấn đề

- Giới thiệu vấn đề nghiên cứu.

- Khái quát quan điểm nghiên cứu.

2. Giải quyết vấn đề

a. Dấu ấn của sử thi Ra – ma – ya – na trong văn học dân gian và văn học viết thời trung đại.

- Trình bày các kết quả nghiên cứu.

+ Luận điểm 1, bằng chứng để làm sáng tỏ luận điểm 1.

+ Luận điểm 2, bằng chứng để làm sáng tỏ luận điểm 2.

b. Dấu ấn của sử thi Ra – ma – ya – na trong nghệ thuật điêu khắc.

+ Luận điểm 3, bằng chứng để làm sáng tỏ luận điểm 3.

c. Dấu ấn của sử thi Ra – ma – ya – na trong văn hóa đương đại.

+ Luận điểm 4, bằng chứng để làm sáng tỏ luận điểm 4.

3. Kết luận.

- Tóm tắt, mở rộng và nâng cao vấn đề.

+ Khẳng định kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu.

+ Gợi mở những vấn đề mới.

4. Tài liệu tham khảo.

- Tài liệu tham khảo được sắp xếp theo trật tự, có ghi rõ tên tác giả, nơi công bố, thời gian công bố.

Câu 1 (trang 116 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Vấn đề (câu hỏi) nghiên cứu của tác giả trong bài viết là gì?

Trả lời:

- Vấn đề nghiên cứu của tác giả trong bài viết là dấu ấn của sử thi Ấn Độ Ra-ma-ya-na trong văn hóa Việt Nam.

Câu 2 (trang 116 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Để triển khai bài viết, tác giả đã sử dụng những luận điểm chính nào?

Trả lời:

Những luận điểm chính được tác giả sử dụng để triển khai bài viết là:

- Dấu ấn của sử thi Ra-ma-ya-na trong văn học dân gian và văn học viết thời trung đại.

+ Sử thi Tewa Mưno được xem là phiên bản bản địa của Ra-ma-ya-na.

+ Dạ thoa vương, truyện truyền kì ra đời dưới thời nhà Trần là một phiên bản tóm lược của sử thi này.

- Dấu ấn của sử thi Ra-ma-ya-na trong nghệ thuật điêu khắc.

- Dấu ấn của sử thi Ra-ma-ya-na trong văn hóa đương đại.

Câu 3 (trang 116 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Tác giả đã sử dụng những loại bằng chứng nào để làm sáng tỏ các luận điểm chính?

Trả lời:

Để làm sáng tỏ các luận điểm chính của mình, tác giả đã đưa ra rất nhiều bằng chứng để chứng minh, có những loại bằng chứng chính sau:

- Bằng chứng liên quan đến những đặc trưng của thể loại sử thi: “Trong sử thi của người Chăm… nhân vật”

- Bằng chứng liên quan đến văn hóa của dân tộc tiếp nhận dấu ấn (Chăm): “Trong văn hóa cộng đồng của Việt Nam… đậm nét nhất”

- Bằng chứng liên quan đến vật thể: “Tại bảo tàng điêu khắc… sử thi Ấn Độ”

* Thực hành viết

1. Chuẩn bị viết

- Lựa chọn đề tài: Hình tượng người anh hùng trong sử thi.

- Thu thập thông tin: thông tin liên quan trên sách, báo, internet,…

2. Xây dựng đề cương

a. Đặt vấn đề: Nêu rõ đề tài và vấn đề nghiên cứu.

- Một trong những vấn đề quan trọng cần được nghiên cứu của sử thi chính là vấn đề nhân vật. Đây được xem là yếu tố cơ bản, có vai trò tích cực trong việc hình thành và phát triển cốt truyện. Trong hệ thống nhân vật đông đảo và đa dạng của sử thi, gắn liền với những đặc điểm thẩm mĩ, nổi bật nhất là hình tượng người anh hùng.

b. Giải quyết vấn đề: Trình bày các kết quả nghiên cứu chính thông qua hệ thống luận điểm, có các dữ liệu, bằng chứng.

- Khái quát về sử thi.

- Hình tượng nhân vật người anh hùng trong sử thi.

c. Kết luận: Khẳng định kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu, gợi mở những hướng tiếp cận mới.

d. Tài liệu tham khảo: Ghi rõ tên tác giả, thời gian công bố, tên tài liệu, nơi công bố.

Dàn ý tham khảo

1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần phân tích,

2. Thân bài

- Khái quát về thể loại sử thi: Sử thi là sáng tác tự sự dân gian có cốt truyện kể về quá khứ anh hùng của cộng đồng. Đề tài và nhân vật anh hùng trong sử thi miêu tả quá khứ hào hùng và chiến công oanh liệt. Con người và mọi thứ đều hoàn hảo, phi thường và lý tưởng hóa. Thế giới sử thi và âm điệu sử thi là âm điệu hoành tráng. Ngôn ngữ sử thi lộng lẫy và lung linh, hấp dẫn.

- Hình tượng người anh hùng trong sử thi:

+ Trong sử thi anh hùng, nhân vật anh hùng đại diện cho toàn thể cộng đồng về mọi phương diện.

+ Nhân vật người anh hùng là những nhân vật trung tâm của tác phẩm sử thi.

+ Người anh hùng sử thi có lòng dũng cảm, ý chí và nghị lực phi thường.

+ Luôn mang một lý tưởng cao cả, khát vọng lớn lao.

3. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề.

3. Viết

- Viết bài theo dàn ý đã lập. 

Bài viết tham khảo

1. Đặt vấn đề

Một trong những vấn đề quan trọng cần được nghiên cứu của sử thi chính là vấn đề nhân vật. Đây được xem là yếu tố cơ bản, có vai trò tích cực trong việc hình thành và phát triển cốt truyện. Trong hệ thống nhân vật đông đảo và đa dạng của sử thi, gắn liền với những đặc điểm thẩm mĩ, nổi bật nhất là hình tượng người anh hùng.

2. Giải quyết vấn đề

a. Khái quát về sử thi.

Sử thi là sáng tác tự sự dân gian có cốt truyện kể về quá khứ anh hùng của cộng đồng. Đề tài và nhân vật anh hùng trong sử thi miêu tả quá khứ hào hùng và chiến công oanh liệt. Con người và mọi thứ đều hoàn hảo, phi thường và lý tưởng hóa. Thế giới sử thi và âm điệu sử thi là âm điệu hoành tráng. Ngôn ngữ sử thi lộng lẫy và lung linh, hấp dẫn.

b. Hình tượng người anh hùng trong sử thi.

Trong sử thi anh hùng, nhân vật anh hùng đại diện cho toàn thể cộng đồng về mọi phương diện. Nội dung ấy khiến cho hình tượng người anh hùng sử thi có ý nghĩa biểu tượng cao hơn. Nhân vật anh hùng là những nhân vật trung tâm của tác phẩm sử thi.Vẻ đẹp ấy trước hết toát ra ở ngoại hình.

Nhân vật anh hùng sử thi thường có tầm vóc đẹp, có kích thước lớn lao hơn chính bản thân nó. Đặc điểm ngoại hình nổi bật nhất của người anh hùng sử thi là nó mang vẻ đẹp tạo hình theo quan điểm thẩm mĩ, theo chuẩn mực riêng của cộng đồng. Nói đến vẻ đẹp của người anh hùng sử thi phải nói đến vẻ đẹp của phẩm chất, của tài năng phi thường.Vẻ đẹp đầu tiên cần phải nhắc đến của người anh hùng sử thi là lòng dũng cảm, ý chí và nghị lực phi thường. Lòng dũng cảm được coi là phẩm chất đạo đức có tính chất tuyệt đối của người anh hùng sử thi. Bao giờ người anh hùng cũng là những con người có lòng chiến đấu dũng cảm và ý chí chiến đấu mãnh liệt nhất. Một phẩm chất khác cũng không kém phần quan trọng của người anh hùng sử thi là họ luôn mang một lý tưởng cao cả, một khát vọng lớn lao. Nếu lý tưởng của người anh hùng sử thi phương Tây là khát vọng chiến công, lập vinh quang nơi chiến trận thì các anh hùng của sử thi Ấn Độ lại mang một lý tưởng thuần khiết hơn: họ hướng về điều thiện, về lẽ phải, về đạo lý ở đời. Và nhờ có sức mạnh thể chất phi thường cộnh với sức mạnh tinh thần kì diệu, người anh hùng sử thi luôn lập được nhiều chiến công hiển hách. Chiến công của người anh hùng bao giờ cũng mang ý nghĩa lớn lao,mang quyền lợi, danh dự và hạnh phúc cho bộ tộc cộng đồng.

Chúng ta càng thấy vẻ đẹp của các anh hùng sử thi rõ hơn qua ba sử thi nổi tiếng của phương Đông và phương Tây: Đăm Săn (anh hùng Đăm Săn); Ra-ma-ya-na (hoàng tử Ra-ma); Ô-đi-xê (chàng Uy-lít-xơ). Cả ba nhân vật đều có ý nghĩa biểu trưng cho cộng đồng.Ba nhân vật Đăm-săn, Ra-ma, Uy-lít-xơ, họ là những nhân vật anh hùng của sử thi Việt Nam, Ấn Độ và Hi Lạp, đều là người đại diện cho cộng đồng, có vẻ đẹp ngoại hình, có sức mạnh phi thường, tài trí hơn người, lập được nhiều chiến công hiển hách, biết căm ghét kẻ hung ác, bênh vực người yếu đuối và biết hi sinh để bảovệ hạnh phúc cho cộng đồng. Tuy vậy,vì là con đẻ của cái nôi văn hoá nghệ thuật khác nhau và ba tác phẩm khác nhau nên ba nhân vật cũng có nét khác biệt. Ra-ma là hoàng tử, Uy-lít-xơ là anh hùng chiến trận, Đăm- săn là tù trưởng.

Trong sử thi Ấn Độ Ramayana ngợi ca chiến công và đạo dức của hoàng tử Rama- một nhân vật lý tưởng,kiểu cách của đạo Hinđu, của đẳng cấp vương công quý tộc đồng thời là khát vọng của nhân dân về một vị minh quân, một anh hùng tài ba, đức độ, đem lại hạnh phúc cho xã hội và nhân dân. Ở đây Rama là một chàng hoàng tử phong nhã, hào hoa, tài đức vẹn toàn, dũng cảm chiến đấu nhưng lại yếu mềm trong đời thường và cả trong tình yêu. Trong đoạn trích sử thi ”Rama buộc tội” Van-mi-ki đã đặt nhân vật Rama vào tình thế thử thách ngặt nghèo, có sự đấu tranh nội tâm hết sức dữ dội, đòi hỏi sự lựa chọn quyết liệt, bộc lộ sâu sắc bản chất của con người. Rama dám vào sinh ra tử,dũng cảm chiến đấu với quỷ dữ để dành lại người vợ yêu quý của mình nhưng chàng cũng dám hi sinh tình yêu, tình cảm cá nhân của chính bản thân mình đẻ đổi lấy danh dự, bổn phận của một người anh hùng, một đức vua mẫu mực. Ở đoạn trích này tác giả đã miêu tả xung đột tâm lí của hai nhân vật Rama và Xita trong cuộc gặp lại đầy thử thách và éo le. Tâm trạng của hai người cứ biến đổi theo nhịp điệu đối thoại. Khi Rama xưng hô với Xita một cách khách khí, lạnh lùng, có vẻ xa lạ “ta”, “phu nhân” thì Xita vô cùng ngạc nhiên, bất ngờ và cảm thấy giữa hai người đã có khoảng cách. Rama tuyên bố lí do chàng chiến đấu chiến thắng quỷ vương chỉ vì danh dự, bổn phận, cá nhân của người anh hùng, vị quân tướng trong tương lai. Và xita càng đau xót hơn khi Rama đối xử nhẫn tâm, lạnh lùng và những lời nói vô tình, độc địa cùng với lời khuyên tầm thường đối với mình. Tất cả những gì Rama hành động và nói với Xita chỉ là để chàng thể hiện cái vị trí của mình trong cộng đồng vì chàng là một vị thần,một vị vua trong tương lai,một anh hùng trong bộ tộc của mình.Mọi việc đều chỉ muốn mọi người tôn kính, nâng cao uy tín của mình. Ngay cả khi Xita bước lên dàn hỏa thêu Rama mặc dù rất đau đớn tuyệt vọng,có sự giằn co về tâm lí -một bên là danh dự một bên là tình cảm cá nhân thì danh dự đã chiến thắng và chàng cố kìm nén cảm xúc,nỗi đau đớn cực độ của mình mà ngồi nhìn Xita bước vào lửa.

Qua đó ta có thể biết thêm về nhân vật sử thi Ấn Độ, họ trọng danh dự của mình hơn là tình cảm cá nhân.Và trong sử thi chiến tranh bắt buộc xảy ra nhưng không miêu tả chi tiết về chiến tranh mà miêu tả xung đột giữa cái thiện và cái ác, giữa đạo lí và phi đạo lí. Rama là người của cái thiện và đạo lí. Rama xuất hiện từ thế giới thần linh, mang yếu tố nửa người đã xuất hiện nhiều trong thần thoại và truyền thuyết cùng với Xita và Ha-nu- man. Qua nhân vật anh hùng Rama, ta nhận thấy được sử thi Ấn Độ nặng về danh dự. Đó là sẵn sàng hi sinh tình yêu của chính bản thân để bảo về danh dự và đạo lí, lẻ phải.

Sử thi Ấn Độ là thế còn sử thi Hi Lạp và Việt Nam thì sao chúng ta hãy tiếp tục tìm hiểu. Sử thi Hi Lạp ca ngợi tự do, công lí dân chủ, tình yêu, đạo lí, nhân đạo, đề cao lí tưởng anh hùng,chiến thắng số phận...Trong sử thi Ôđixê ca ngợi trí tuệ, dũng khí và nghị lực của con người với khát vọng chinh phục thế giới và mơ ước về một cuộc sống hoà bình, yên vui và hạnh phúc. Ca ngợi tình yêu quê hương, tình vợ chồng, tình cha con, tình bạn bè, thuỷ chung. Sử thi Ôđixê có cốt truyện hấp dẫn, li kì và hấp dẫn. Ngôn ngữ tráng lệ. Nhân vật Uylitxơ dũng cảm, gan dạ, chấp nhận thử thách, nhạy bén, sáng suốt, nhẫn nại, có cách ứng xử tinh tế, có thể coi là anh hùng văn hoá. Đặc biệt Uylitxơ là một người anh hùng trí tuệ, mưu trí “sánh ngang với thần linh”. Sau bao năm xa cách quê nhà Uylitxơ trở về, chàng giả dạng người hành khất nên vợ chàng - Pênêlôp -  đã không nhận ra, chàng đã dương cung bắn xuyên tên qua mười hai cái vòng rìu theo lời yêu cầu của Pênêlốp. Sau đó chàng giết chết bọn cầu hôn cùng những gia nhân phản bội. Đó chính là tính cách của người anh hùng sự hơn người, dũng cảm, gan dạ, phi thường. Khi nghe lời nói của Pênêlôp và Têlêmac, Uylitxơ đã mỉm cười vì hiểu rằng vợ mình muốn thử thách mình. Đó là nụ cười về sự đấu trí, về người vợ thông minh, và cũng là nụ cười tin tưởng vào thắng lợi của trí tuệ mình. Bản lĩnh trí tuệ của Uylitxơ, cái bản lĩnh đã giúp chàng vượt qua biêt bao nhiêu thử thách, đã khiến chàng không hấp tấp vội vàng mà đày mưu mẹo khi về nhà để đạt mục đích đầu tiên: giết bọn cầu hôn. Nhưng với mục đích thứ hai: đoàn tụ với người vợ chung thuỷ, bản lĩnh trí tuệ của chàng đã gặp phải trí thông minh,khôn khéo của người vợ. Nhưng chàng vẫn không từ bỏ mà càng tỏ ra nhạy bén hơn và ứng xử tinh tế hơn. Cuối cùng bằng trí tuệ của mình, một sự thật sâu kín của tình cảm của vợ chồng yêu thương đằm thắm đã bật lên qua lời kể về bí mật chiếc giường của Uylitxơ. Uylitxơ là hình ảnh lí tưởng về người, về một người chồng, về một người cha dũng cảm, mưu trí, độ lượng, chung thuỷ. Đồng thời Uylitxơ còn là một biểu tượng đẹp đẽ của tình yêu quê hương, gia đình, tình vợ chồng chung thuỷ. Rama một chàng hoàng tử sẵn sàng hi sinh tình yêu của mình để đổi lấy danh dự. Uylitxơ một người anh hùng đầy trí tuệ, mưu lược, dũng cảm, có cách ứng xử tinh tế...

Còn người anh hùng Đăm săn trong sử thi Đăm săn thì sao? Sử thi Tây Nguyên (Việt Nam) thường ca ngợi người anh hùng chiến đấu để bảo vệ cuộc sống yên lành cho buôn làng.Khi chiến thắng,buôn làng của người anh hùng trở nên giàu có,cường thịnh hơn. Đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây” nói về người anh hùng Đăm săn chân thật, đơn giản, có lúc ngông cuồng, có thể coi là người anh hùng chiến trận. Cuộc đối đầu giữa Đăm Săn với Mtao Mxay là giữa hai tù trưởng dũng mãnh. Phẩm chất anh hùng theo cách nhìn sử thi Tây Nguyên là chiến thắng bằng sức mạnh và sự can đảm. Cuộc đối đầu sinh tử ấy không có chỗ dung thân cho kẻ nào hèn nhát hơn. Trong tình cảm tôn vinh người anh hùng của buôn làng, mọi cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của Đăm Săn đều nổi bật, vượt trội hơn kẻ thù. Chúng ta cùng chứng kiến cuộc thi tài múa khiên thú vị: Mtao Mxây thể hiện sự khoác lác khi lời nói của hắn được minh chứng bằng tiếng khiên kêu lộc cộc lộp cộp như tiếng những quả mướp khô đập vào nhau, còn Đăm săn đã dập tắt nhuệ khí của hắn bằng sức mạnh phi thường trong màn múa khiên độc đáo: một bước nhảy của chàng vượt qua mấy đồi tranh, một bước lùi vượt qua mấy đồi mía, Đăm Săn hùng cường ngay khi còn ở trong lòng mẹ, chàng có sức khoẻ, sức mạnh phi thường và đầy tài năng. Đăm săn chiến thắng Mtao Mxay nhờ sự trợ lực của người vợ Hơ nhị ném miếng trầu để sức lực tăng lên gấp bội và sự giúp đỡ của Ông Trời. Đăm săn chiến đấu không hề đơn độc, chính nghĩa luôn thuộc về chàng. Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây làm cho buôn làng của mình lại thêm giàu mạnh,càng nâng cao uy tín của mình và tôi tớ, dân làng của tù trưởng thù địch tự nguyện mang theo của cải đi theo Đăm Săn. Đoạn trích đã đem lại cho ta những cách nhìn độc đáo về người anh hùng Đăm Săn trong chiến công bảo vệ buôn làng, đem lại bình yên cho thị tộc. Sử thi Đăm săn quả thật đã hình thành ý thức và tình cảm cộng đồng vững bền giữa các dân tộc Ê-đê, thành di sản quý báu của Tây Nguyên và dân tộc Việt Nam, đánh dấu thời đại sử thi rực rỡ với vẻ đẹp”một đi không trở lại”. Cả ba đoạn trích sử thi đều kể lại về chuyện tái hợp, đoàn tụ gia đình giữa người anh hùng và người vợ của mình.Và để có sự đoàn tụ, kết cục tốt đẹp, các nhân vật đều phải trải qua những thử thách: thử thách về chiến trận, thử thách về tâm lí, hoặc thử thách cả về chiến trận lẫn tâm lí. Từ chính điểm này, ta cũng thấy được điểm khác biệt thú vị của mỗi nền văn hoá.

Trong Đăm Săn và Ramayana (hai sử thi đều của các nền văn học, văn hoá phương Đông), việc đoàn tụ gia đình được thể hiện và đề cao ở khía cạnh cộng đồng, danh dự, tài năng của người lãnh đạo với tư cách là người đại diện cho cộng đồng (không gian diễn ra cuộc đoàn tụ là không gian cộng đồng, có sự chứng kiến của “nhân vật quần chúng”, người anh hùng hành động, nói năng chịu sự chi phối của vị trí, nghĩa vụ của người lãnh đạo cộng đồng. Còn Ôđixê thì khác.Việc đoàn tụ được thể hiện ở khía cạnh cá nhân, đề cao hạnh phúc cá nhân, hạnh phúc gia đình (không gian đoàn tụ là không gian cá nhân; cách thức thử thách để đoàn tụ không phải chỉ có chiến đấu thể hiện sức mạnh hay hành động theo nghĩa vụ của đấng quân vương mà là thử thách mang tính cá nhân, những kỉ niệm, kỉ vật-chiếc giường, tình cảm vợ chồng gắn bó là tiêu chí để thử thách người anh hùng). Từ đó ta có thể nhận thấy rằng văn hoá phương Đông đề cao con người cộng đồng còn văn hoá phương Tây đề cao con người cá nhân. 

3. Kết luận.

Tóm lại, nhân vật anh hùng luôn hiện diện với tổng hoà các sức mạnh về vật chất lẫn tinh thần.Những vẻ đẹp đó lúc đầu thì siêu phàm, kì vĩ, phi thường nhưng về sau thì bình dị, bình thường và gần gũi. Người anh hùng sử thi luôn được nhìn nhận, đánh giá, ngợi ca với niềm tôn kính thiêng liêng. 

Những vẻ đẹp của các anh hùng sử thi luôn được làm nổi bật và đậm nét là nhờ vào ngôn ngữ miêu tả của sử thi chỉ có sử thi mới đem lại những vẻ đẹp độc đáo ấy của các anh hùng. Không chỉ có ngôn ngữ mà nhờ vào lời kể chuỵện hấp đẫn,ngôn từ miêu tả khoa trương tạo được dấu ấn sâu sắc,chứa đựng những giá trị nhân văn đặc trưng của sử thi của sử thi cùng với sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các biện pháp nghệ thuật:so sánh, phóng đại... Tất cả nội dung và nghệ thuật có sự kết hợp với nhau tạo nên cho sử thi một vẻ đẹp tuyệt vời.

4. Tài liệu tham khảo

1. https://tailieu.vn/doc/ve-dep-cua-nhung-anh-hung-su-thi-667528.html

2. Th.S. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2009), Khóa luận tốt nghiệp đại học (Hình tượng nhân vật anh hùng trong sử thi Đăm Săn), Khoa Ngữ Văn- Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.

4. Chỉnh sửa, hoàn thiện

Tự rà soát lại bài báo cáo nghiên cứu của mình theo các tiêu chí sau đây:

- Phần giới thiệu nêu rõ được vấn đề nghiên cứu, gây được sự chú ý và hấp dẫn đối với người đọc.

- Các luận điểm chính đã được làm sáng tỏ qua những dữ liệu, bằng chứng xác thực, đáng tin cậy.

- Các phần được sắp xếp theo trật tự logic, có sự liên kết chặt chẽ, không có sự trùng lặp.

- Không có các thông tin thừa, không liên quan trực tiếp đến đề tài.

- Bài viết đảm bảo tuân thủ các quy định về chính tả, không mắc lỗi từ ngữ và câu.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn khác:

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 97

Soạn bài Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác

Soạn bài Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 112

Soạn bài Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề

Soạn bài Củng cố và mở rộng trang 121

Soạn bài Thực hành đọc: Ra-ma buộc tội trang 121

1 37055 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: