Soạn bài Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác trang 99 (Kết nối tri thức)

Với soạn bài Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 10.

1 38662 lượt xem
Tải về


Soạn bài Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác

Bài giảng Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác

* Trước khi đọc

Câu hỏi (trang 99 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Trong cuộc sống, việc thực hiện bổn phận với cộng đồng và với gia đình nhiều khi mâu thuẫn. Theo bạn, ứng xử thế nào mới là hợp tình, hợp lí?

Trả lời:

- Theo em, trong trượng hợp mâu thuẫn trong bổn phận với cộng đồng và với gia đình, ta nên cân nhắc để có cách ứng xử hợp lý. Nếu có lý tưởng lớn, con người sẽ thường chọn bổn phận với cộng đồng.

* Đọc văn bản

1. Lưu ý những chi tiết miêu tả hành động và tâm trạng của Ăng-đrô-mác.

Những chi tiết miêu tả hành động và tâm trạng của Ăng-đrô-mác là:

- Nàng cùng con thơ với cô hầu gái xống áo thướt tha, đứng trên tháp canh nức nở, lòng đắng cay chan chứa nỗi buồn

- Người như mất trí, bà vừa đi vừa chạy lên thành, đầu không ngoảnh lại

2. Lí do nào khiến Ăng-đrô-mác không muốn Héc-to ra trận?

- Ăng-đrô-mác không muốn Héc-to ra trận vì không muốn chàng phải mạo hiểm. Ra trận sẽ có khả năng cao bị sát hại, nàng không muốn con thơ thành đứa trẻ mồ côi cha, mà bản thân mình cũng trở thành góa phụ. Héc – to đã trở thành điểm tựa duy nhất của nàng.

3. Lưu ý những lí lẽ khiến Héc-to vẫn quyết định ra trận.

Những lí lẽ khiến Héc-to vẫn quyết định ra trận là bởi vì:

- Chàng là người có nhiệt huyết, lý tưởng sống cao đẹp.

- Héc – to là người dũng cảm, chàng không muốn mình phải hổ thẹn với những người anh em cùng chiến tuyến của mình.

- Chàng nghĩ đến nhân dân thành Tơ – roa và cả người vợ của mình, chàng không muốn họ phải trở thành nô lệ.

4. Hình dung về cảnh tượng được miêu tả.

- Héc – to không nỡ rời xa vợ và đứa con nhỏ, lưu luyến nhìn họ. Ăng – đrô – mác vừa ôm con vừa khóc vì đau lòng. Nàng vừa ôm con vừa khóc từ biệt chồng,

5. Chú ý đến ý thức của Héc-to về số phận và bổn phận.

Ý thức của Héc-to về số phận và bổn phận được thể hiện qua câu nói:

- Vì đã sinh ra trên mặt đất này, chẳng một ai, dù quả cảm hay rụt rè, có thể chạy trốn được số phận

- Chiến tranh là bổn phận của mỗi người đàn ông sinh ra tại thành I-li-ông này, nhất là ta

* Sau khi đọc

Nội dung chính: Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác

 Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác là đoạn trích trong sử thi I-li-át kể về sự việc người anh hùng Héc-to về thăm và chia tay vợ con trước khi lên đường ra chiến trận. Đoạn trích đã nêu lên vấn đề về việc hi sinh hạnh phúc gia đình để nghĩ tới hạnh phúc, an nguy cả dân tộc, đặt tình cảm cá nhân lồng trong tình cảm lớn của người anh hùng. Ngoài ra còn có các vấn đề khác như tình cảm vợ chồng, tình mẫu tử, lý tưởng sống,…

Soạn bài Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Câu 1 (trang 104 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Biến cố nào dẫn đến việc Héc-to phải từ biệt Ăng-đrô-mác? Vì sao có thể xem đó là biến cố đặc trưng cho thể loại sử thi?

Trả lời:

- Biến cố dẫn đến việc Héc – to phải từ biệt Ăng – đrô – mác đó chính là vì Héc – to không muốn từ bỏ lý tưởng của mình, không muốn phải hổ thẹn với những người dân, những người anh em; ngoài ra, lòng tự tôn và kiêu hãnh không cho phép chàng ở nhà với vợ con nên chàng đã có quyết định ra trận. Ngược lại, Ăng – đrô – mác lại muốn chàng từ bỏ chiến trận, vì nàng lo Héc – to sẽ khó được an toàn khi ra chiến trường.

- Đây có thể xem là biến cố đặc trưng của thể loại sử thi vì hình tượng người anh hùng là hình tượng trung tâm. Đối với người anh hùng một trong những biến cố lớn nhất đó chính là mâu thuẫn giữa lý tưởng chiến đấu và tình cảm gia đình, đó cũng chính là mâu thuẫn giữa lợi ích quốc gia và hạnh phúc cá nhân trong sử thi.

Câu 2 (trang 104 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Xác định những từ ngữ lặp lại khắc họa đặc điểm cố định của nhân vật trong đoạn trích. Theo bạn, vì sao sử thi lại có cách khắc họa nhân vật như vậy?

Trả lời:

Những từ ngữ khắc họa đặc điểm cố định của nhân vật trong đoạn trích:

- Ăng-đrô-mác: cánh tay trắng ngần, xống áo thướt tha, trang phục diễm lệ, hiền thục, cao quý, dịu hiền

- Héc-to: lẫy lừng, mũ trụ sáng loáng, ánh đồng sáng lóa, cái ngù bờm ngựa cong cong, hồn hậu, mũ trụ đồng thau sáng loáng

Việc khác họa này tạo nên kiểu nhân vật chính điển hình trong thể loại sử thi. Nhân vật hiện lên với những hình ảnh đặc trưng để mỗi khi nhắc đến là người đọc sẽ rất dễ hình dung.     

Câu 3 (trang 104 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Phân tích những đặc trưng của không gian sử thi trong đoạn trích.

Trả lời:

Những đặc trưng của không gian sử thi trong đoạn trích:

- Những không gian tòa tháp, thành lũy, phố xá thành Tơ-roa, cổng Xkê,… đều là những không gian kì vĩ, rộng lớn, tiêu biểu cho đời sống văn hóa của cộng đồng cư dân thời cổ đại. Điều này thể hiện sự xây dựng nghệ thuật hình tượng hoành tráng của thể loại sử thi.

Câu 4 (trang 104 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Những lời nói, hành động của Ăng-đrô-mác thể hiện phẩm chất gì của nhân vật?

Trả lời:

Trong văn bản, Ăng-đrô-mác hiện lên với những hình ảnh:

- Lời nói:

+ “Lòng can đảm của chàng sẽ hủy hoại chàng… thiếp nguyện xuống hồ sâu còn hơn để mất chàng. Chàng bỏ thiếp lại một mình, còn gì thiết tha trên cõi đời này nữa”

+ “Héc-to chàng hỡi, giờ đây với thiếp, chàng là cha và cả mẹ kính yêu; chàng là cả anh trai duy nhất, cả đức lang quân cao quý của thiếp”

+ Xin chàng hãy rủ lòng thương thiếp và con mà đừng ra trận,… đừng để trẻ thơ phải mồ côi, vợ hiền thành góa phụ

- Hành động: “nước mắt đầm đìa”, “xiết chặt tay Héc-to”, “nức nở”, “ôm chặt con vào bầu ngực thơm tho, cười qua hàng lệ”; khi Héc-to ra đi, nàng “bước về nhà, hàng lệ tuôn rơi, chốc chốc lại ngoái nhìn qua bóng hình phu quân yêu quý”

Những lời nói và hành động trên cho thấy Ăng – đrô – mác là người phụ nữ hết mực yêu thương gia đình và luôn khát khao cuộc sống hạnh phúc. Tuy nhiên, Ăng – đrô – mác cũng là người sống thiên về cảm xúc, hay lo lắng.

Câu 5 (trang 104 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Vì sao Héc-to vẫn quyết định mở cổng thành nghênh chiến với quân Hy Lạp? Bạn suy nghĩ gì về hành động đó của nhân vật?

Trả lời:

Héc-to mở cổng thành nghênh chiến với quân Hy Lạp dù bị Ăng-đrô-mác ngăn cản vì nhiều lý do:

- Chàng không muốn mình trở thành người nhát gan, không muốn hổ thẹn với người dân thành Tơ – roa và các anh em của mình.

- Chàng không muốn Tơ – roa bị rơi vào tay người khác, không muốn những người thân của mình phải biến thành nô lệ. Héc – to muốn chiến đấu vì hòa bình của thành Tơ – roa.

- Héc-to đã quen là người đứng đầu, luôn giành chiến thắng về cho thân phụ và bản thân nên không thể làm kẻ hèn mọn đứng ngoài cuộc chiến

 → Héc – to hiện lên là một người anh hùng dũng cảm, lựa chọn lợi ích dân tộc lên trên lợi ích gia đình. Hành động này còn cho thấy tính cách quả cảm, cương trực và quyết đoán của chàng, là đại diện cho hình tượng người anh hùng cổ đại.

Câu 6 (trang 104 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Đoạn trích Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác đã đặt ra những vấn đề nhân sinh nào? Những vấn đề đó còn có ý nghĩa đối với đời sống ngày nay không? Vì sao?

Trả lời:

- Đoạn trích đã đặt ra vấn đề về việc mâu thuẫn giữ hạnh phúc gia đình với an nguy dân tộc trong lựa chọn của người anh hùng. Ngoài ra còn có các vấn đề khác như tình cảm vợ chồng, tình mẫu tử, lý tưởng sống,…

- Những vấn đề này vẫn có ý nghĩa trong xã hội ngày nay vì đây là những vấn đề mà gần như cá nhân nào cũng sẽ gặp phải. Và trong xã hội hiện nay, việc chỉ sống cho mình mà quên đi những lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội, sống ích kỉ đang ngày càng phổ biến.

Câu 7 (trang 104 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Qua những lời nói, hành động của Héc-to, hãy xác định những phẩm chất tạo dựng nên hình mẫu người anh hùng của Hy Lạp thời cổ đại.

Trả lời:

Những phẩm chất tạo dựng nên hình mẫu người anh hùng Hy Lạp thời cổ đại:

- Dũng cảm, có lý tưởng chiến đấu và luôn sẵn sàng xông pha chiến trận.

- Kiên cường, không chịu thua, có lòng tự tôn, kiêu hãnh dân tộc.

- Phân biệt rạch ròi giữa tình cảm gia đình, vợ chồng cá nhân và lợi ích của dân tộc, biết cân bằng những mối quan hệ xung quanh.

* Kết nối đọc – viết

Bài tập (trang 104 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một chi tiết mà bạn cho là đặc sắc nhất trong đoạn trích

Đoạn văn tham khảo

Sau khi nói rõ với Ăng – đrô – mác, Héc to đã cúi xuống ôm đứa con trai của mình vào lòng, chi tiết này đã để lại cho người đọc nhiều cảm xúc. Đó là cái ôm từ biệt, từ biệt đứa con trai yêu quý và cũng là từ biệt Ăng-đrô-mác để lên đường nhưng đứa con lại sợ hãi chàng mà không muốn gần cha. Héc-to lúc đó đã tháo mũ trụ của mình để bồng đứa bé. Điều đó đã cho thấy hình ảnh một người cha hồn hậu, ấm áp ở Héc-to bên cạnh người anh hùng cầm khiên oai phong, sáng loáng ngoài chiến trận. Hình ảnh ấy là một tấm gương phản chiếu khác của chàng, giúp nhân vật thể hiện rõ hơn những mặt khác nhau trong tính cách chứ không chỉ bó hẹp trong hình ảnh người anh hùng. Người anh hùng trong hoàn cảnh này đã trút khiên, trút mũ xuống để bồng trên tay đứa con, cho thấy vẻ đẹp của tình cha con, của người anh hùng khi tách rời chiến trận. Giờ đây, Héc – to không còn là người anh hùng oai nghiêm ngoài kia, mà anh đã trở về làm một người chồng, người cha bình thường như bao người khác. Đồng thời, chi tiết này cũng khẳng định người anh hùng không chỉ đẹp ngoài chiến trận, không chỉ mạnh mẽ khi chinh chiến mà còn đẹp trong cả khoảnh khắc đứng bên gia đình nhỏ, cũng cho thấy sự trở lại của Héc-to đã đem đến cho mẹ con Ăng-đrô-mác rất nhiều sự an ủi và ấm áp, đã thổi bùng lên ngọn lửa thiết tha mong nhớ của hai mẹ con. Chi tiết ấy thực sự khiến người đọc xúc động mà cũng cảm động, đọng lại nhiều dư vị và dấu ấn.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn khác:

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 97

Soạn bài Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 112

Soạn bài Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề

Soạn bài Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề

Soạn bài Củng cố và mở rộng trang 121

Soạn bài Thực hành đọc: Ra-ma buộc tội trang 121

1 38662 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: