Soạn bài Bình Ngô đại cáo trang 11 (Kết nối tri thức)

Với soạn bài Bình Ngô đại cáo Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 10.

1 5973 lượt xem
Tải về


Soạn bài Bình Ngô đại cáo

Bài giảng Bình Ngô đại cáo

* Trước khi đọc

Câu 1 (trang 11 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Bạn đã từng học, từng đọc những áng văn cổ Việt Nam nào được mệnh danh là “hùng văn”? Hãy chia sẻ thông tin khái quát về một trong số tác phẩm ấy.

Trả lời:

- Những áng văn cổ Việt Nam được mệnh danh là “hùng văn” là:  Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt, Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn và Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn.

- Thông tin khái quát về tác phẩm Nam quốc sơn hà:

Nam quốc sơn hà là một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt không rõ tác giả (mặc dù 1 số nguồn cho rằng Lý Thường Kiệt là người viết ra).

+ Tác phẩm được coi là bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam, khẳng định chủ quyền của nhà cầm quyền Đại Việt trên các vùng đất của mình.

+ Bài thơ này có tác dụng khích lệ tinh thần quân sĩ, giúp Lê Hoàn chống quân Tống năm 981 và Lý Thường Kiệt chống quân Tống năm 1077. Trong văn hóa, ý nghĩa và giá trị của bài thơ trong lịch sử Việt Nam được người Việt công nhận rộng rãi.

- Thông tin khái quát về tác phẩm Chiếu dời đô:

+ Được Lý Công Uẩn ban hành vào năm 1010.

+ Tác phẩm có ý nghĩa lịch sử quan trọng: Công bố việc dời đô từ Hoa Lư về Đại La và đổi tên thành Thăng Long, mở ra thời kỳ phát triển huy hoàng của kinh đô quốc gia Ðại Việt.

Câu 2 (trang 11 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Theo bạn, một tác phẩm được nhìn nhận là bản tuyên ngôn độc lập của một dân tộc thường ra đời trong hoàn cảnh nào và có những đặc điểm gì?

Trả lời:

- Tác phẩm được nhìn nhận là một bản tuyên ngôn độc lập thường đặt trong hoàn cảnh đất nước đang bị đe doạ bởi các cuộc chiến tranh xâm lược và dân tộc đó đang trong quá trình đấu tranh để bảo vệ Tổ quốc.  Ở Việt Nam, các tác phẩm có giá trị như bản tuyên ngôn độc lập được ra đời khi cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán, quân Minh, quân Mông – Nguyên…đang diễn ra.

- Đặc điểm của một tác phẩm được nhìn nhận là bản tuyên ngôn độc lập:

+ Nội dung có mục đích cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân, tổng kết lại toàn bộ quá trình chống quân xâm lược và khẳng định chủ quyền đất nước.

+ Là một tác phẩm chính luận, có giọng điệu đanh thép, lập luận chặt chẽ, lí lẽ và bằng chứng xác đáng, có sức thuyết phục.

+ Âm hưởng phải hào hùng, mạnh mẽ thể hiện được tinh thần dân tộc; tố cáo, lên án vạch trần âm mưu thâm độc của quân xâm lược.

* Đọc văn bản

1. Chú ý tư tưởng thực thi nhân nghĩa xuyên suốt tác phẩm.

- Nguyễn Trãi nêu nguyên lí chính nghĩa làm chỗ dựa, làm căn cứ xác đáng để triển khai toàn bộ nội dung báo cáo. Nguyên lí này có hai nội dung: tư tưởng nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc lập của nước Đại Việt.

- Những câu thơ thể hiện rõ tư tưởng nhân nghĩa:

Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,

Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.

 

“Lẽ nào trời đất dung tha,

Ai bảo thần nhân chịu được.

 

“Xã tắc từ đây vững bền,

Giang sơn từ đây đổi mới.”

2. “Chủ quyền dân tộc” được thể hiện ở những phương diện cơ bản nào?

 “Chủ quyền dân tộc” được thể hiện ở những phương diện cơ bản: Nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, các triều đại phong kiến Việt Nam song song với các triều đại phong kiến Trung Quốc.

3. Tâm trạng uất ức của tác giả  trước tội ác của kẻ thù được thể hiện như thế nào?

- Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội ác ghê rợm của kẻ thù:

“Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn

Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ”

- Nguyễn Trãi căm phẫn trước những hành động vô nhân tính của kẻ thù, đem khổ đau tới cho nhân dân:

“Lẽ nào trời đất dung tha

Ai bảo thần nhân chịu được”

4. Chú ý giọng văn đầy cảm xúc của tác giả khi nói về những nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng.

- Giọng văn tức giận, căm phẫn khi chứng kiến những hành động của giặc: “Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn/ Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ”.

- Giọng văn đau đớn khi liệt kê hàng loạt những tội ác của giặc: "Nặng thuế khóa sạch không đầm núi; Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập thuồng luồng; Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nổi rừng sâu, nước độc"…

- Thương xót cho thiên nhiên, con người bị tàn phá: "Tan hại cả giống côn trùng cây cỏ; Nheo nhóc thay kẻ góa bụa khốn cùng".

5. Chủ tướng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn đã có suy nghĩ và hành động gì trước tội ác của giặc Minh?

- Suy nghĩ và hành động của chủ tướng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn trước tội ác của giặc Minh: Căm tức trước tội ác của giặc, đau lòng trước hoàn cảnh hiện tại của nhân dân ta; trằn trọc, băn khoăn về nỗi nước nhà. Tất cả đã khiến họ đứng lên hành động, đứng lên khởi nghĩa chống lại quân thù.

6. Những khó khăn gì của nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu dấy binh  được chú ý nhấn mạnh?

- Những khó khăn của nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu dấy binh được chú ý nhấn mạnh: Không có nhân tài, quân sư chỉ điểm; thiếu lương thực, quân đội non trẻ; thế địch mạnh, tàn bạo.

7. Tinh thần đồng cam cộng khổ của tướng sĩ được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh nào?

  - Tinh thần đồng cam cộng khổ, cùng cố gắng khắc phục gian của tướng sĩ được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh:

+ Đoàn kết cùng nhân dân một nhà, dựng cân trúc ngọn cờ khởi nghĩa.

+ Các tướng sĩ cùng chung một lòng đánh giặc, hoà nước sông làm rượu.

+ Tài mưu lược lấy yếu chống mạnh, lấy ít địch nhiều.

8. Ý nghĩa câu văn “ Đem đại nghĩa…thay cường bạo” có mối liên hệ như thế nào với chủ trương “ Mưu phạt tâm công” và tư tưởng nhân nghĩa.

- Câu thơ “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn” có mối liên hệ mật thiết với chủ trương “mưu phạt tâm công”, lấy lòng người để thắng sự tàn bạo.

- Câu thơ “Lấy chí nhân để thay cường bạo” có mối liên hệ với tư tưởng nhân nghĩa, nó là biểu hiện của tư tưởng nhân nghĩa.

- Ý nghĩa của hai câu thơ nói về tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi, dùng nghĩa của con người để đánh đuổi sự gian ác của quân thù.

9. Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục như thế nào?

 - Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục: Thất bại thảm hại, làm trò cười cho cả thế gian, thiên hạ: “Giữ ý kiến một người, gieo vạ cho bao nhiêu kẻ khác; Tham công danh một lúc, để cười cho tất cả thế gian”.

10. Chú ý các chi tiết, hình ảnh thể hiện tinh thần và khí thế chiến thắng hào hùng của nghĩa quân.

- Các chi tiết, hình ảnh thể hiện tinh thần và khí thế chiến thắng hào hùng của nghĩa quân:

+ Khi giặc đến: “Ta trước đã điều binh thủ hiểm, chặt mũi tiên phong/ Ta sau lại sai tướng chẹn đường, tuyệt nguồn lương thực.”

+ Khi giặc thất thủ: “Thuận đà ta đưa lưỡi dao tung phá/ Bí nước giặc quay mũi giáo đánh nhau.”

+ Khí thế hào hùng của nghĩa quan khiến: “Gươm mài đá, đá núi cũng mòn/ Voi uống nước, nước sống phải cạn/ Đánh một trận, sạch không kinh ngạc/ Đánh hai trận, tan tác chim muông”.

11. Sự hèn nhát và cảnh thảm bại của kẻ thù được thể hiện qua các chi tiết cụ thể nào?

Sự hèn nhát và cảnh thảm hại của kẻ thù được thể hiện qua chi tiết:

- Sự hèn nhát của kẻ thù: Trần Trí, Sơn Thọ nghe hơi mất vía; Lí An, Phương Chính nín thở cầu thoát thân; Đô đốc Thôi Tụ quỳ xuống xin tạ tội; Thượng thư Hoàng Phúc trói tay xin hàng…

- Cảnh thảm bại thảm hại của kẻ thù: Trần Hiệp phải bêu đầu, Lí Lượng cũng đành bỏ mạng; thây chất đầy đường ở Lạng Sơn, Lạng Giang; máu trôi đỏ nước tại Xương Giang, Bình Than; bị quân ta chặn thì khiếp vía mà vỡ mật, bị quân ta đánh thì xéo lên nhau để chạy thoát thân; Đan Xá thây chất thành núi; cứu binh hai đạo tan tành.

12. Chú ý tư thế của người phát ngôn khi tuyên bố về thắng lợi của cuộc kháng chiến và về sự bắt đầu một thời kỳ mới của đất nước.

 - Tư thế của người phát ngôn khi tuyên bố về thắng lợi của cuộc kháng chiến và về sự bắt đầu một thời kì mới của đất nước là một tư thế hiên ngang, tư thế của kẻ thắng, tự hào về chiến thắng của quân ta, vui mừng về một thời kì mới bắt đầu.

- Khẳng định: Xã tắc từ đây vững bền, Giang sơn từ đây đổi mới.”

- Tự hào: “Nhật nguyệt hết rồi lại minh. Muôn thuở nền thái bình vững chắc/ Ngàn thu vết nhục nhã sạch làu”

* Sau khi đọc

Nội dung chính: Bình Ngô đại cáo

 Văn bản Đại cáo bình Ngô với nghệ thuật chính luận tài tình, với cảm hứng trữ tình sâu sắc, Đại cáo bình Ngô tố cáo tội ác của kẻ thù xâm lược, ca ngợi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Bài cáo được coi là bản tuyên ngôn độc lập, một áng “ thiên cổ hùng văn” của dân tộc ta.

 Soạn bài Bình Ngô đại cáo Kết nối tri thức (ảnh 1) 

Câu 1 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Căn cứ vào nội dung bài học và hiểu biết của mình, hãy cho biết: tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết Bình Ngô đại cáo, sự kiện lịch sử được tái hiện và bàn luận trong tác phẩm, đối tượng tác động và mục đích viết của bài cáo.

Trả lời:

- Tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết tác phẩm: là người đại diện cho vua, đại diện cho những người dân nước Nam tự hào về dân tộc.

- Sự kiện lịch sử được tái hiện và bàn luận trong tác phẩm:

+ Vua Thang, vua Vũ vì thương xót nhân dân mà trừng trị kẻ có tội là vua Kiệt, vua Trụ.

+ Thời Triệu, Đinh, Lý, Trần: Các thời kì triều đại nối tiếp nhau xây dựng nền tự chủ Đại Việt.

+ Thời Hán, Đường, Tống, Nguyên: Các triều đại trong lịch sử Trung Quốc tương ứng với Triệu, Đinh, Lý, Trần.

+ Ngô Quyền đánh bại tướng Nam Hán trên sông Bạch Đằng.

+ Lý Thường Kiệt đánh bại quân Tống.

+ Trần Quốc Toản đại phá quân Toa Đô tại Hàm Tử.

+ Khởi nghĩa Lam Sơn của vua Lê Lợi thắng lợi tại Ninh Kiều, Tốt Động,…

- Đối tượng tác động của bài Cáo: Tác động đến toàn thể nhân dân nước Nam cũng như lũ giặc ngoại xâm nhăm nhe cướp nước.

- Mục đích viết: Nhằm khẳng định chủ quyền của đất nước và những chiến công của quân và dân ta từ xưa đến nay.

Câu 2 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Xác định luận đề của văn bản và nêu lí do vì sao bạn xác định như vậy.

Trả lời:

- Luận đề của Bình Ngô đại cáo: Tư tưởng nhân nghĩa.

- Lý do xác định luận đề: vì xuyên suốt toàn văn bản, tác giả đã chứng minh bằng những luận điểm, luận cứ thể hiện lí tưởng chính nghĩa như: nêu lên những biểu hiện của nhân nghĩa; chứng minh bằng ví dụ cụ thể qua các thời kì lịch sử.

Câu 3 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Theo bạn, trong đoạn (1) của văn bản, câu văn nào thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa?

Trả lời:

 - Câu văn thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa là: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”. Dân yên ổn, dân thái bình, tất cả mọi việc làm đều vì nhân dân, đó mới là việc nhân nghĩa chính đáng.

Câu 4 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Hãy khái quát nội dung của các đoạn từ (2) đến (5) và cho biết chức năng của mỗi đoạn trong mạch lập luận.

Trả lời:

* Khái quát nội dung các đoạn:

- Đoạn 2: Là bản cáo trạng tố cáo tội ác của giặc Minh từ xưa đến nay.

- Đoạn 3: Kể lại quá trình chinh phạt gian khổ của nghĩa quân Lam Sơn.

- Đoạn 4: Các trận chiến thắng hào hùng của nghĩa quân cùng và sự thất bại thảm hại của giặc.

- Đoạn 5: Tuyên bố độc lập, mở ra kỉ nguyên mới cho nước Đại Việt.

* Chức năng lập luận của mỗi đoạn trong mạch văn của toàn bài:

- Đoạn (2) là những lí lẽ, bằng chứng trong mạch lập luận.

- Đoạn (3) là những luận điểm được lập luận chặt chẽ.

- Đoạn (4) là những điển tích, điển cố được dùng làm dẫn chứng.

- Đoạn (5) là lập luận kết lại vấn đề.

Câu 5 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Nêu nhận xét chung về nghệ thuật lập luận của tác giả trong toàn tác phẩm.

Trả lời:

- Nhận xét chung về nghệ thuật lập luận của tác giả trong toàn tác phẩm: Tác phẩm được lập luận chặt chẽ bằng việc đưa ra các luận điểm, những lí lẽ và bằng chứng là những điển tích, điển cố cụ thể, tiểu biểu và sâu sắc.

Câu 6 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Hãy chỉ ra những yếu tố tự sự và biểu cảm trong văn bản. Theo bạn, những yếu tố này có thể đem lại hiệu quả gì trong việc thuyết phục người đọc, người nghe?

Trả lời:

* Yếu tố tự sự:

- Vạch những tội ác của kẻ thù đối với nhân dân ta;

- Kể lại quá trình khởi nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn từ những buổi đầu dấy binh, phải trải qua bao nhiêu khó khăn cho đến những chiến thắng hào hùng;

- Kể lại những hành động lật lọng và sự thất bại thảm hại của kẻ thù.

* Yếu tố biểu cảm: là những tâm trạng của tác giả được bộc lộ trong bài viết:

- Căm phẫn trước tội ác của kẻ thù;

- Xót thương, đau đớn khi nói về những nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng;

- Tự hào khi cùng quân đội Lam Sơn vượt qua những khó khăn thách thức, hứng khởi khi quân và dân ta chiến thắng, bắt đầu một thời kì mới của đất nước.

* Hiệu quả của yếu tố tự sự và miêu tả: giúp văn bản thêm sinh động hơn, giúp mạch lập luận của văn bản thêm chặt chẽ, thuyết phục người đọc hơn, quan điểm của tác giả cũng được thể hiện một cách rõ ràng.

Câu 7 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Bình Ngô đại cáo được đánh giá là một áng hùng văn. Theo bạn, những căn cứ chính của đánh giá đó là gì?

Trả lời:

Những căn cứ chính để đánh giá tác phẩm là một áng hùng văn:

+ Trên phương diện nội dung:

- Thể hiện ở lời tuyên bố hùng hồn về chủ quyền độc lập dân tộc, độ dày lịch sử của nền văn hiến nước ta;

- Thể hiện ở thái độ căm phẫn, lời tố cáo đanh thép của quân xâm lược;

- Thể hiện ở tinh thần yêu nước, quyết tâm đánh giặc của nghĩa quân Lam Sơn;

- Thể hiện ở sự thất bại của quân xâm lược;

- Thể hiện ở lòng tự hào trước chiến thắng vẻ vang của công cuộc kháng chiến chống ngoại xâm.

+ Trên phương diện nghệ thuật:

- Sử dụng thể loại phù hợp diễn tả nội dung hào hùng;

- Sử dụng hình ảnh tiêu biểu, chọn lọc, có sự khái quát cao;

- Sử dụng từ ngữ giàu khả năng gợi tả;

- Sử dụng các biện pháp tu từ như liệt kê nhằm nhấn mạnh ý cần khẳng định.

Câu 8 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Nêu khái quát ý nghĩa của Bình Ngô đại cáo đặt trong bối cảnh lịch sử - văn hóa cụ thể của nước ta ở đầu thế kỉ XV.

Trả lời:

 - Tác phẩm có ý nghĩa rất lớn trong bối cảnh lịch sử - văn hóa cụ thể nước ta đầu thế kỉ XV. Nó đã cổ vũ tinh thần cho nhân dân ta, mở ra một thời kì mới cho lịch sử nước nhà, đánh dấu bước phát triển vượt bậc về ý thức dân tộc, lịch sử, văn hóa của dân tộc Đại Việt.

* Kết nối đọc – viết 

Bài tập (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về một trong hai vấn đề sau:

- Mi quan hệ giữa tư tưởng nhân nghĩa và luận đề chính nghĩa thể hiện trong đoạn (1) của văn bản.

- Tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc được thể hiện trong Bình Ngô đại cáo.

Đoạn văn tham khảo

Tinh thần độc lập dân tộc ý thức chủ quyền dân tộc được Nguyễn Trãi thể hiện rõ nét trong tác phẩm Bình Ngô đại cáo qua những câu văn hùng hồn về chân lý độc lập dân tộc. Sự tồn tại độc lập có chủ quyền của nước Đại Việt ta từ bao đời nay được tác giả Nguyễn Trãi khẳng định như một chân lý khách quan thông qua 5 yếu tố cơ bản: nền văn hiến, ranh giới lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử các triều đại và công cuộc chống giặc ngoại xâm. Bằng những chứng cứ hùng hồn thuyết phục Nguyễn Trãi đã khẳng định Đại Việt là quốc gia độc lập đó là chân lý không thể chối cãi cùng với các từ ngữ:"từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia" đã khẳng định sự tồn tại hiển nhiên của Đại Việt. Ngoài ra tác giả còn có thái độ so sánh triều đại của Đại Việt ngang hàng với triều đại phương Bắc nhằm thể hiện ý thức được chủ quyền dân tộc cao độ của tác giả. Những kết cục của kẻ chống lại chân lý: Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã,... chính là lời cảnh cáo đanh thép của tác giả, đồng thời cũng thể hiện niềm tự hào về những chiến công lịch sử của nhân dân ta.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn khác:

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 4

Soạn bài Tác giả Nguyễn Trãi

Soạn bài Bảo kính cảnh giới

Soạn bài Dục Thúy Sơn

Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 26

Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội

Soạn bài Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau

Soạn bài Củng cố và mở rộng trang 33

Soạn bài Thực hành đọc: Ngôn chí trang 34

Soạn bài Thực hành đọc: Bạch Đằng hải khẩu trang 35

1 5973 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: