Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 7 trang 41 Tập 1 (Chân trời sáng tạo)

Với soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 7 trang 41 Tập 1 Ngữ văn lớp 7 Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 7.

1 3479 lượt xem
Tải về


Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 7 trang 41 Tập 1

Câu 1 (trang 41 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Nêu công dụng của dấu chấm lửng được sử dụng trong mỗi câu văn, đoạn văn dưới đây: 

a. Gấu đến gần dí mõm vào tai người này, ngửi mãi, ...

(Ê- dốp, Hai người bạn đồng hành và con gấu) 

b. Tối, cái Bảng giải chiếu manh giữa sân. Cả nhà ngồi ăn cơm trong hương lúa đầu mùa từ đồng Chõ thoảng về; trong tiếng sáo diều cao vút của chú Chàng; trong dàn nhạc ve; trong tiến chó thủng thẳng sủa giăng; ...

(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng) 

c. Bác tai gật đầu lia địa: 

- Phải, phải ...Bác sĩ đi với các cháu!

(Chân, tay, tai, mắt, miệng

d. Những com chim mẹ bay chao chát theo anh Thà về tận nhà, gào thét mãi ...

(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng) 

đ. Ò ...ó ...o

Phải thuyền quan trạng rước cô tôi về. 

(Sọ Dừa

e. Tôi quắc mắt: 

- Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn nữa?

- Thưa anh, thế thì ...hừ hừ ...em xin sợ. Mời anh cứ đùa một mình thôi. 

(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí) 

Trả lời: 

a. Dấu chấm lửng thể hiện sự ngập ngừng, ngắt quãng.

b. Dấu chấm lửng thể hiện nhiều sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết.

c. Dấu chấm lửng làm giãn nhịp điệu cho câu văn.

d. Dấu chấm lửng thể hiện cho lời nói còn bỏ dở.

đ. Dấu chấm lửng mô phỏng âm thanh kéo dài.

e. Dấu chấm lửng thể hiện chỗ lời nói ngập ngừng hay ngắt quãng.

Câu 2 (trang 41 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Nêu công dụng của dấu chấm lửng trong hai đoạn thơ sau: 

a. 

- Xin bệ hạ hãy nguôi cơn giận,

Xét lại cho tường tận kẻo mà ...

(La Phông- ten, Chó sói và chiên con) 

b. 

- Chính mày khuấy nước, ai quên đâu là

Mày còn nói xấu ta năm ngoái ...

(La Phông- ten, Chó sói và chiên con) 

Trả lời: 

a. Dấu chấm lửng thể hiện lời nói bỏ dở, ngập ngừng của chiên con vì sợ sói.

b. Dấu chấm lửng thể hiện cho lời nói ngắt quãng của sói khi đổ tội cho chiên con.

Câu 3 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1)Hãy chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt giữa hai cách diễn đạt trong các trường hợp a1 và a2; b1 và b2 dưới đây. Em thích cách diễn đạt a1, b1 hay a2, b2? Vì sao ?

a1. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể. 

a2. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như ...một vị chúa tể. 

b1. Nhưng bầu trời vẫn là bầu trời

b2. Nhưng bầu trời vẫn là ...bầu trời

(Ếch ngồi đáy giếng) 

Trả lời: 

- Điểm tương đồng:

+ a1 và a2: sự huênh hoang của con ếch

+ b1 và b2: nói về một sự thật hiển nhiên về một sự vật

- Điểm khác biệt:

+ a1: diễn đạt liền mạch

+ a2: dấu chấm lửng làm dãn nhị điệu câu văn chuẩn bị cho sự xuất hiện của từ mang ý nghĩa châm biếm.

+ b1: diễn đạt trần thuật

+ b2: dãn nhịp điệu câu văn, tạo sự hứng thú cho người đọc về sự xuất hiện phía sau.

- Em thích cách diễn đạt a2 và b2 hơn bởi sự xuất hiện của dấu chấm lửng đã làm thay đổi nhịp điệu câu văn, tạo sự bất ngờ, hứng thú cho người đọc về nội dung phía sau.

Câu 4 (trang 41 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Chỉ ra công dụng của việc sử dụng dấu chấm lửng trong các đoạn văn sau: 

a. Cùng họ với diều hâu là quạ: quạ đen, quạ khoang. Lia lia láu láu như quạ dòm chuồng lợn. Không bắt được gà con, không ăn trộm được trứng, nó vào chuồng lợn [ ...]. Quạ vừa bay lên, chèo bèo vây tứ phía, đánh. Có con quạ chết đến rũ xương ...

(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng) 

b. Mùa đông, tôi không ra đường chơi được thì ở nhà đọc truyện Tàu cho cả nhà trong [ ...], nhà ngoài [ ...] nghe; hết một cuốn thì cầm hai xu chạy vù lại hiệu Cát Thành đầu phố hàng Gai đổi cuốn khác. 

(Nguyễn Hiển Lê, Hồi kí Nguyễn Hiển Lê) 

Trả lời: 

a. Dấu chấm lửng đầu tiên: lời trích dẫn bị lược bớt.

Dấu chấm lửng thử hai: lời nói bị bỏ dở, ngắt quãng.

b. Hai dấu chấm lửng đều dùng để biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.

Câu 5 (trang 41 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Cách sử dụng dấu chấm lửng trong các đoạn trích dưới đây, có gì giống và khác với cách sử dụng loại dấu câu này ở trường hợp a b, bài tập 4?

a. Thế là tôi lại lặp trò chơi cho đến khi chú phải thốt lên: 

- Thật không thể tin nổi, cháu có con mắt thần!

[ ...]

 Thằng Tý hay đem cho bố tôi những trái ổi. Nó trèo cây giỏi lắm, nhà nó có một vườn ổi. Những trái ổi to được nó lựa để dành cho bố đều có bịch ni- lông bọc lại đàng hoàng. Những trái ổi như thế bao giờ cũng vừa to vừa mềm, cắn vào rất đã. Bố tôi ít khi nào ăn ổi, nhưng vì nó, bố ăn. 

(Nguyễn Ngọc Thuần, Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ) 

b. Con gà mái cứ vào tầm này là nó đẻ xong. Nó bay khỏi ổ, chạy xuống đất tác ầm lên, cả xóm nghe tiếng: “Vừa đau vừa rát”. Con gà sống đứng ngơ ngác một lúc, rồi mổ mồi dỗ gà mái. Nó vừa mổ mồi nó vừa “cục ...cục” ra vẻ thương gà mái. Hai con vịt bầu thì phớt lờ, vừa đủng đỉnh mang cái thân nặng nề, vừa toáng lên: “mặc ...mặc ...”, rồi chúng nhảy xuống vũng bùn bên vại nước, vẩy đục ngầu lên, không thấy mồi, chúng húc tung cả bãi húng dũi. 

[ ...]

 Anh em chúng tôi rủ nhau đi tắm ở suối sau nhà. Qua mấy vườn sắn xanh biếc là đến gần suối. Tiếng nước chảy ào ào. 

(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng) 

Trả lời: 

a. Dấu chấm lửng biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.

b. Dấu chấm lửng thứ nhất: “cực...cực” biểu thị tiếng gáy kéo dài, ngắt quãng của con gà trống.

- Dấu chấm lửng thứ 1: “mặc, mặc,...” biểu thị tiếng kêu kéo dài, ngắt quãng của con vịt.

- Dấu chấm lửng thứ 2: biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.

* So sánh

- Giống nhau: tác dụng của các dấu chấm lửng biểu thị lời trích dẫn lời bị lược bớt.

- Khác nhau:

+ Câu 5: dấu chấm lửng tách thành một dòng riêng.

+ Câu 4: lời trích dẫn bị lược bớt ngắn và dấu chấm lửng được đặt trên cùng một dòng với câu văn.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 7 sách Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn khác:

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 32

Soạn bài Những cái nhìn hạn hẹp

Soạn bài Những tình huống hiểm nghèo

Soạn bài Biết người, biết ta

Soạn bài Chân, tay, tai, mắt, miệng

Soạn bài Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử

Soạn bài Kể lại một truyện ngụ ngôn

Soạn bài Sử dụng và thưởng thức những cách nói thú vị, hài hước trong khi nói và nghe

Soạn bài Ôn tập trang 53

1 3479 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: