Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 7 trang 54 Tập 2 (Chân trời sáng tạo)

Với soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 7 trang 54 Tập 2 Ngữ văn lớp 7 Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 7.

1 21068 lượt xem
Tải về


Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 7 trang 54 Tập 2

Câu 1 (trang 54 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Tìm và xác định chức năng của số từ trong các câu sau: 

a. Vẽ một vòng tròn nhỏ giữa sân, ở giữa đặt một cây cờ hoặc chiếc khăn, cành lá ...tượng trưng cho cờ. 

(Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy, Trò chơi cướp cờ) 

b. Sau đó, cờ lại được đặt vào vị trí quy định để trọng tài tiếp tục gọi hai ngừời chơi tiếp theo của hai đội tham gia. 

(Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy, Trò chơi cướp cờ) 

c. Sau hai ngày thì đặt ngửa củ hoa lên, đưa vào dụng cụ dưỡng như bình thủy tinh, bình nhựa, bát đất nung. 

(Theo Giang Nam, Cách gọt củ hoa thủy tiên) 

d. Em quẹt que diêm thứ hai, diêm cháy và sáng rực lên. 

(An- đéc- xen, Cô bé bán diêm) 

đ. Mỗi khi giúp dỡ những chiếc bánh khúc trong chõ ra, bà nội lại sắp xếp dăm cái lên đĩa để thắp hương trên ban thờ. 

(Nguyễn Quang Thiều, Hương khúc) 

Trả lời: 

a. Số từ: một → biểu thị số lượng

b. Số từ: hai → biểu thị số lượng

c. Số từ: hai → biểu thị số lượng

d. Số từ: thứ hai → biểu thị thứ tự trước sau

đ. Số từ: những, dăm → biểu thị số lượng

Câu 2 (trang 54 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Xác định ý nghĩa của số từ được in đậm trong các ví dụ sau: 

a. Tục truyền, đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức. 

(Thánh Gióng) 

b. Con sắt đập ngã ông Đùng

Đắp mười chiếc chiếu không cùng bàn tay

(Ca dao) 

c. Lần thứ hai cất lưới lên cũng thấy lặng tay. Thận không ngờ thanh sắt vừa rồi lại chui vào lưới mình. Chàng lại ném xuống sông. Lần thứ ba, vẫn thanh sắt ấy mắc vào lưới. 

(Sự tích Hồ Gươm) 

d. Khoảng sau một giờ rưỡi, những nồi cơm lần lượt được đem trình trước cửa đình

(Minh Nhương, Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân) 

Trả lời: 

a. Biểu thị số lượng của danh từ

b. Biểu thị số lượng của danh từ

c. Biểu thị thứ tự của danh từ

d. Biểu thị giờ chính xác

Câu 3 (trang 55 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Đọc lại đoạn văn đã viết ở câu hỏi 6 (văn bản Trò chơi cướp cờ). Xác định số từ có trong đoạn văn (nếu chưa có thì hãy bổ sung ít nhất một số từ) và chỉ ra chức năng của (những) số từ đó.

Trả lời: 

Số từ có trong đoạn văn là: một, nhiều, những

→ Chức năng biểu thị số lượng của danh từ.

Câu 4 (trang 55 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Chỉ ra nghĩa thông thường và nghĩa theo dụng ý của tác giả đối với các từ ngữ được đặt trong dấu ngoặc kép sau: 

a. ”Chuẩn vị” thủy tiên xưa, là phải xoăn, thấp, những bông hoa cao lêu đêu cũng là hỏng.

(Theo Giang Nam, Cách gọt củ hoa thủy tiên) 

b. Theo nghệ nhân Nguyễn Phú Cường, đấy là lúc chiếc lá “ngoan” nhất

(Theo Giang Nam, Cách gọt củ hoa thủy tiên) 

Trả lời: 

a. – Nghĩa thông thường: đúng mùi vị, đúng cái, đúng ý.

- Nghĩa theo dụng ý: ám chỉ đây đúng là thủy tiên xưa, thủy tiên mà đã có từ rất lâu

b. – Nghĩa thông thường: thể hiện sự vâng lời, ngoan ngoãn

- Nghĩa theo dụng ý: ám chỉ những chiếc lá ở đúng vị trí, đúng nơi mà nó vốn thuộc về.

Câu 5 (trang 55 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Trong Tiếng Việt, cho, biếu, tặng đều có nghĩa giống nhau là chuyển vật mình đang sở hữu cho người khác mà không đổi lấy gì cả. Trong câu văn “Rồi bà cho tôi dỡ dăm chiếc bánh khúc nóng hổi cho vào một chiếc đĩa để chị tôi mang vào cuối làng biếu bà ngoại tôi. ” (Nguyễn Quang Thiều, Tôi khóc những cánh đồng rau khúc), vì sao tác giả lại dùng từ biếu mà không dùng cho hoặc tặng?

Trả lời: 

Tác giả dùng từ biếu mà không dùng từ cho hay tặng vì từ biếu mang sắc thái trang trọng thể hiện sự tôn kính với người bề trên. Trong hoàn cảnh của câu, tác giả đang nói đến bà ngoại của mình nên từ biếu thể hiện sự kính trọng của tác giả với bà của mình. Cho hay tặng mang ý nghĩa xã giao hơn, thường sử dụng để nói với những người cùng vai vế, bạn bè.

Câu 6 (trang 55 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Xác định biện pháp tu từ trong những câu sau và nêu tác dụng của biện pháp ấy:

a. Tôi nâng chiếc bánh khúc lên như nâng một báu vật.

b. Nhưng có lẽ là tôi không thể nào bỏ đi cho dù là một hạt xôi nếp đẹp như một hạt ngọc và ngậy thơm làm vỏ dính trên chiếc bánh được.

(Nguyễn Quang Thiếu, Tôi khóc những cảnh đồng rau khúc)

Trả lời: 

a. Biện pháp so sánh: chiếc bánh khúc – báu vật

→ Thể hiện sự trân quý, coi trọng chiếc bánh của tác giả, đối với tác giả giá trị của chiếc bánh không khác gì với báu vật.

b. Biện pháp tu từ so sánh: hạt xôi nếp – hạt ngọc

→ Nhấn mạnh vẻ đẹp của hạt xôi nếp, qua đó tác giả muốn nhấn mạnh vẻ đẹp văn hóa ẩm thực từ những món ăn bình dị.

Câu 7 (trang 55 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Xác định phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích sau: 

(1) Thường thì vào cuối tháng Mười Một âm lịch, rau khúc đã bắt đầu nở lác đác trên đồng. (2) Nhưng phải sang tháng Giêng, tháng Hai rau khúc mới nở rộ. (3) Đó là khoảng thời gian những làn mưa xuân ấm áp thường trở về trên cánh đồng lúc gần sáng. (4) Hồi còn nhỏ, trong những đêm gần sáng như thế, không hiểu lí do gì mà tôi thường thức giấc. 

(Nguyễn Quang Thiều, Tôi khóc những cánh đồng rau khúc)

Trả lời: 

- Phép lặp từ: rau khúc

- Phép thế: đó là khoảng thời gian, trong những đêm gần sáng như thế

- Phép nối: thường thì, nhưng.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 7 sách Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn khác:

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 43

Soạn bài Trò chơi cướp cờ

Soạn bài Cách gọt củ hoa thuỷ tiên

Soạn bài Hương khúc

Soạn bài Kéo Co

Soạn bài Viết văn bản tường trình

Soạn bài Trao đổi một cách xây dựng, tôn trọng các ý kiến khác biệt

Soạn bài Ôn tập trang 65

1 21068 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: