Sách bài tập Toán 8 Bài 3 (Cánh diều): Phân tích và xử lí dữ liệu thu được ở dạng bảng, biểu đồ

Với giải sách bài tập Toán 8 Bài 3: Phân tích và xử lí dữ liệu thu được ở dạng bảng, biểu đồ sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Toán 8 Bài 3.

1 672 24/10/2023


Giải SBT Toán 8 Bài 3: Phân tích và xử lí dữ liệu thu được ở dạng bảng, biểu đồ

Bài 10 trang 19 SBT Toán 8 Tập 2: Biểu đồ cột kép ở Hình 29 cho biết tuổi thọ trung bình của nam và nữ người Việt Nam ở các năm 2016, 2017, 2018, 2019, 2020.

Biểu đồ cột kép ở Hình 29 cho biết tuổi thọ trung bình của nam và nữ người Việt Nam

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Hình 29

Trong giờ học nhóm, bạn Mai đã ghi lại số liệu ở Hình 29 vào Bảng 2 theo phân công của nhóm như sau:

Năm

Nam

Nữ

2016

70,8

76,1

2017

70,9

76,2

2018

70,9

76,2

2019

72,0

76,3

2020

71,0

76,4

Bảng 2

Bạn Mai đã ghi nhầm số liệu vào một ô trong Bảng 2. Theo em, bạn Mai đã ghi nhầm số liệu nào?

Lời giải:

Bạn Mai đã ghi nhầm số liệu về tuổi thọ trung bình của nam giới ở Việt Nam năm 2019, số liệu đúng phải là 71 tuổi.

Bài 11 trang 20 SBT Toán 8 Tập 2: Biểu đồ đoạn thẳng ở Hình 30 biểu diễn tổng đóng góp GDP (tỉ đô la Mỹ) ở các lĩnh vực kinh tế (Dịch vụ, Nông nghiệp, Công nghiệp và Xây dựng) của Việt Nam từ năm 2014 đến năm 2019.

Biểu đồ đoạn thẳng ở Hình 30 biểu diễn tổng đóng góp GDP (tỉ đô la Mỹ)

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Hình 30

a) Dựa vào các dữ liệu đó, hãy cho biết GDP của năm cao nhất hơn GDP của năm thấp nhất là bao nhiêu tỉ đô la Mỹ.

b) Theo dự báo của IMF, đến năm 2025, Việt Nam sẽ vươn lên đứng thứ ba Đông Nam Á về quy mô kinh tế với GDP 571,1 tỉ đô la Mỹ. Hỏi GDP dự báo của IMF năm 2025 gấp bao nhiêu lần so với GDP ở năm 2014 (làm tròn kết quả đến hàng phần mười)?

c) Nêu một số giải pháp mà chính phủ đã đề xuất và thực hiện để đến năm 2025, Việt Nam vươn lên đứng thứ ba Đông Nam Á về quy mô kinh tế với GDP 571,1 tỉ đô la Mỹ.

Lời giải:

a) Dựa vào các dữ liệu đó, ta thấy GDP của năm 2019 là cao nhất với 261 (tỉ đô la Mỹ); GDP của năm 2014 là thấp nhất với 186,2 (tỉ đô la Mỹ) .

Vậy GDP của năm cao nhất hơn GDP của năm thấp nhất là:

261 ‒ 186,2 = 74,8 (tỉ đô la Mỹ).

b) Năm 2014, GDP của Việt Nam đạt 186,2 đô la Mỹ.

Vậy GDP dự báo của IMF năm 2025 gấp số lần so với GDP ở năm 2014 là: 571,1186,23,1.

c) Một số giải pháp mà chính phủ đã đề xuất và thực hiện để đến năm 2025, Việt Nam vươn lên đứng thứ ba Đông Nam Á về quy mô kinh tế với GDP 571,1 tỉ đô la Mỹ là:

Thứ nhất, kiên định, nhất quán và bám sát quan điểm, mục tiêu, định hướng chỉ đạo, điều hành của Đảng, Nhà nước.

Thứ hai, lấy đổi mới, cải cách, nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập và thực thi pháp luật hiệu lực, hiệu quả là điều kiện tiên quyết để thúc đẩy phát triển đất nước.

Thứ ba, tập trung hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông; đẩy nhanh tiến độ một số công trình hạ tầng giao thông trọng điểm, quan trọng quốc gia, có tính liên vùng và hạ tầng đô thị lớn, nhất là dự án cao tốc Bắc – Nam phía đông, vành đai 4 Thành phố Hà Nội, vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh, các dự án quan trọng, động lực về sân bay, đường sắt, đường thủy... các dự án hạ tầng chuyển đổi số, năng lượng, thương mại, văn hóa, xã hội, nông nghiệp, nông thôn, thích ứng với biến đổi khí hậu... để tăng cường kết nối, giải tỏa các điểm nghẽn, giảm chi phí vận tải, logistics, từng bước đồng bộ và hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng, tạo dựng các hành lang kinh tế, không gian phát triển mới.

Thứ tư, phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực chủ yếu và mục tiêu của sự phát triển; chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phong trào khởi nghiệp; lấy giá trị văn hoá, con người Việt Nam là nền tảng, sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững. Mọi chính sách của Đảng, Nhà nước đều phải hướng vào nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và hạnh phúc của nhân dân.

Thứ năm, phát triển nhanh và bền vững dựa chủ yếu vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, coi đây là nhân tố quyết định để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, trong đó đẩy nhanh việc thành lập các trung tâm khởi nghiệp sáng tạo quốc gia; tăng cường liên kết các mạng lưới đổi mới sáng tạo trong và ngoài nước.

Thứ sáu, triển khai thực hiện tốt 06 Nghị quyết của Bộ Chính trị về phát triển vùng; ban hành quy chế phối hợp, thể chế liên kết vùng giai đoạn 2021 – 2030 nhằm phát triển đồng bộ, tạo sự liên kết giữa các vùng, gắn với liên kết các khu vực kinh tế, các loại hình sản xuất kinh doanh; xây dựng bộ máy vùng có đủ thẩm quyền, năng lực và nguồn lực để thực hiện hiệu quả vai trò chỉ đạo, điều phối liên kết vùng sớm tạo ra các vùng động lực mới, cực tăng trưởng mới.

Thứ bảy, thực hiện hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội trong năm 2023 để tiếp tục tiết giảm chi phí, hỗ trợ dòng tiền cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy các động lực tăng trưởng; bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của người dân, nhất là người lao động, người nghèo, người yếu thế...

Thứ tám, chủ động, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; gắn kết chặt chẽ, hài hoà giữa phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường; giữ vững an ninh chính trị; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, cuộc sống bình yên, hạnh phúc của nhân dân.

Bài 12 trang 20 SBT Toán 8 Tập 2: Một trường đại học có 1 200 sinh viên. Biểu đồ quạt tròn ở Hình 31 thống kê tỉ lệ phần trăm các loại phương tiện được sử dụng để đến trường của sinh viên.

Một trường đại học có 1 200 sinh viên. Biểu đồ quạt tròn ở Hình 31 thống kê

Hình 31

a) Lập bảng thống kê số sinh viên sử dụng các phương tiện để đến trường theo mẫu sau:

Phương tiện

Xe buýt

Xe máy

Xe đạp

Đi bộ

Số sinh viên

?

?

?

?

b) Công ty bảo vệ A đã trông giữ xe cho sinh viên nhà trường với giá một tháng là 30 000 đồng/chiếc xe máy và 15 000 đồng/chiếc xe đạp. Tính số tiền một tháng nhà trường phải trả cho công ty A.

Lời giải:

a) Ta có:

Số sinh viên sử dụng xe buýt là: 1 200 . 45% = 540 (sinh viên);

Số sinh viên sử dụng xe máy là: 1 200 . 30% = 360 (sinh viên);

Số sinh viên sử dụng xe đạp là: 1 200 . 15% = 180 (sinh viên);

Số sinh viên đi bộ là: 1 200 . 10% = 120 (sinh viên).

Vậy bảng thống kê số sinh viên sử dụng các phương tiện để đến trường là:

Phương tiện

Xe buýt

Xe máy

Xe đạp

Đi bộ

Số sinh viên

540

360

180

120

b) Số tiền một tháng nhà trường phải trả cho công ty A là:

360 . 30 000 + 180 . 15 000 = 13 500 000 (đồng).

Bài 13 trang 21 SBT Toán 8 Tập 2: Bác Long dự định xây một ngôi nhà mặt bằng 60 m2, cao 3 tầng. Số tiền cần phải chuẩn bị cho các hạng mục theo dự tính như sau:

Hạng mục

Dọn

mặt bằng

Thiết kế

Thi công

Tư vấn,

giám sát

Vật tư,

vật liệu

Số tiền

(triệu đồng)

15

36

300

45

550

a) Hãy hoàn thiện biểu đồ ở Hình 32 để nhận được biểu đồ đoạn thẳng biểu diễn số tiền bác Long cần phải chuẩn bị cho các hạng mục theo dự tính như trên.

Bác Long dự định xây một ngôi nhà mặt bằng 60 m2, cao 3 tầng

b) Bác Long muốn tiết giảm chi phí cho các hạng mục: Thi công; Tư vấn, giám sát; Vật tư, vật liệu lần lượt là: 5%, 3%, 4%. Với tiết giảm chi phí cho các hạng mục như vậy, bác Long cần phải chuẩn bị bao nhiêu tiền để xây được ngôi nhà như dự kiến?

Lời giải:

a) Biểu đồ đoạn thẳng dưới đây biểu diễn số tiền bác Long cần phải chuẩn bị cho các hạng mục theo dự tính như trên.

Bác Long dự định xây một ngôi nhà mặt bằng 60 m2, cao 3 tầng

b) Tổng số tiển tiết giàm chi phí cho các hạng mục: Thi công; Tư vấn, giám sát; Vật tư, vật liệu là: 5% . 300 + 3% . 45 + 4% . 550 = 38,35 (triệu đồng).

Tổng số tiền Bác Long cần chuẩn bị để xây nhà là:

16 + 36 + 300 + 45 + 550 = 946 (triệu đồng).

Với tiết giảm chi phi cho tất cả các hạng mục như trên, Bác Long cần phải chuẩn bị số tiền để xây được ngôi nhà như dự kiến là:

946 ‒ 38,35 = 907,65 (triệu đồng).

Xem thêm Lời giải bài tập Toán 8 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 4: Xác suất của biến cố ngẫu nhiên trong một số trò chơi đơn giản

Bài 5: Xác suất thực nghiệm của một biến cố trong một số trò chơi đơn giản

Bài tập cuối chương 6 trang 30

Bài 1: Phương trình bậc nhất một ẩn

Bài 2: Ứng dụng của phương trình bậc nhất một ẩn

1 672 24/10/2023


Xem thêm các chương trình khác: