Lý thuyết Địa lí 12 Bài 9 (mới 2024 + Bài Tập): Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa

Tóm tắt lý thuyết Địa lí 12 Bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ngắn gọn, chi tiết sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm Địa lí 12 Bài 9.

1 20377 lượt xem


Lý thuyết Địa lí 12 Bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa

Bài giảng Địa lí 12 Bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa

1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa

a) Tính chất nhiệt đới

- Vị trí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến.

- Trong năm Mặt Trời luôn đứng cao trên đường chân trời và qua thiên đỉnh hai lần.

- Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm khiến cho nhiệt độ trung bình năm cao. Nhiệt độ trung bình năm lớn hơn 200C. Tổng số giờ nắng tuỳ nơi từ 1400-3000 giờ/năm.

NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH TẠI MỘT SỐ ĐỊA ĐIỂM

b) Lượng mưa, độ ẩm lớn

- Lượng mưa lớn, trung bình năm từ 1500-2000mm, ở sườn đón gió biển và các khối núi cao có thể lên đến 3500-4000mm.

- Độ ẩm không khí cao, trên 80%, cân bằng ẩm luôn luôn dương.

LƯỢNG MƯA, LƯỢNG BỐC HƠI VÀ CÂN BẰNG ẨM Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG

c) Gió mùa

- Việt Nam có hai mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ. Gió Tín phong chỉ hoạt động xen kẽ gió mùa và chỉ mạnh lên rõ rệt vào thời kỳ chuyển tiếp giữa 2 mùa gió.

- Sự luân phiên các khối khí hoạt động theo mùa khác nhau cả về hướng và về tính chất đã tạo nên sự phân mùa khí hậu.

+ Ở miền Bắc: có mùa đông lạnh khô, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều.

+ Ở miền Nam: có hai mùa: mùa khô và mùa mưa ẩm rõ rệt.

* Gió mùa mùa đông

- Hướng: Đông Bắc.

- Nguồn gốc: Áp cao Xibia.

- Phạm vi: Miền Bắc.

- Thời gian: Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

- Tính chất: Nửa đầu mùa đông khô, lạnh; nửa cuối mùa đông lạnh, ẩm.

- Hệ quả: Mùa đông lạnh ở miền Bắc. Trong thời gian này, từ Đà Nẵng trở vào, tín phong bán cầu bắc cũng thổi theo hướng Đông Bắc gây mưa ven biển Trung bộ, trong khi Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô.

GIÓ MÙA MÙA ĐÔNG Ở KHU VỰC ĐÔNG NAM Á

* Gió mùa mùa hạ

- Hướng: Tây Nam (riêng Bắc Bộ có hướng Đông Nam).

- Nguồn gốc: Nửa đầu mùa (áp cao Bắc Ấn Độ Dương); Giữa, cuối mùa (áp cao cận chí tuyến Nam bán cầu).

- Phạm vi: Cả nước.

- Thời gian: Từ tháng 5 đến tháng 10.

- Tính chất: Nóng, ẩm.

- Hệ quả:

+ Đầu mùa: Gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên.

+ Giữa và cuối mùa: Hoạt động của gió mùa Tây Nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưa vào mùa hạ cho cả hai miền Nam, Bắc và mưa vào tháng 9 cho Trung Bộ.

GIÓ MÙA MÙA HẠ Ở KHU VỰC ĐÔNG NAM Á

KHÍ HẬU VIỆT NAM

Trắc nghiệm Địa lí Bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa

I. Nhận biết

Câu 1: Nhịp điệu dòng chảy của sông ngòi nước ta theo sát

A. hướng các dòng sông.

B. hướng các dãy núi.

C. chế độ nhiệt.

D. chế độ mưa.

Đáp án: D

Giải thích: Nhịp điệu dòng chảy của sông ngòi nước ta theo sát chế độ mưa.

Câu 2: Hệ quả của quá trình xâm thực mạnh ở khu vực đồi núi nước ta là quá trình

A. phong hóa.

B. bồi tụ.

C. bóc mòn.

D. rửa trôi.

Đáp án: B

Giải thích: Hệ quả của quá trình xâm thực mạnh ở khu vực đồi núi nước ta là quá trình bồi tụ nhanh ở khu vực đồng bằng.

Câu 3: Quá trình chính trong sự hình thành và biến đổi địa hình hiện tại của nước ta là

A. xâm thực - bồi tụ.

B. xâm thực

C. bồi tụ.

D. bồi tụ - xói mòn.

Đáp án: A

Giải thích: Quá trình chính trong sự hình thành và biến đổi địa hình hiện tại của nước ta là: Xâm thực mạnh ở khu vực đồi núi và bồi tụ nhanh ở khu vực đồng bằng

Câu 4: Nơi có sự bào mòn, rửa trôi đất đai mạnh nhất là

A. đồng bằng.

B. miền núi.

C. ô trũng.

D. ven biển.

Đáp án: B

Giải thích: Nơi có sự bào mòn, rửa trôi đất đai mạnh nhất là khu vực miền núi.

Câu 5: Loại đất chiếm diện tích lớn nhất ở nước ta là

A. đất xám bạc màu.

B. đất mùn thô.

C. đất phù sa.

D. đất feralit.

Đáp án: D

Giải thích: Hai nhóm đất có diện tích lớn nhất nước ta là đất phù sa và đất feralit. Trong đó đất phù sa có diện tích khoảng 3 triệu ha, đất feralit có diện tích trên 16 triệu ha. => Loại đất chiếm diện tích lớn nhất nước ta là 16 triệu ha.

Câu 6: Nước ta có khoảng bao nhiêu con sông dài trên 10km?

A. 2360.

B. 2620.

C. 3260.

D. 3630.

Đáp án: A

Giải thích: Nước ta có khoảng 2360 con sông dài trên 10km.

Câu 7: Quá trình chính trong sự hình thành và biến đổi địa hình vùng ven biển nước ta là

A. mài mòn - bồi tụ.

B. xâm thực - thổi mòn.

C. xâm thực - bồi tụ.

D. bồi tụ - xói mòn.

Đáp án: A

Giải thích: Quá trình chính trong sự hình thành và biến đổi địa hình vùng ven biển nước ta là mài mòn - bồi tụ.

Câu 8: Đất feralit ở nước ta có màu đỏ vàng chủ yếu do

A. quá trình tích tụ mùn mạnh.

B. rửa trôi các chất bazơ dễ tan.

C. tích tụ oxit sắt và ôxit nhôm.

D. quá trình phong hóa mạnh mẽ.

Đáp án: C

Giải thích: Đất feralit ở nước ta có màu đỏ vàng chủ yếu do sự tích tụ oxit sắt và ôxit nhôm.

Câu 9: Phát biểu nào sau đây là biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta?

A. Cán cân bức xạ quanh năm âm.

B. Sinh vật cận nhiệt đới chiếm ưu thế.

C. Xâm thực mạnh ở miền đồi núi.

D. Chế độ nước sông không phân mùa.

Đáp án: C

Giải thích: Xâm thực mạnh ở miền đồi núi là biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.

Câu 10: Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng cho khí hậu nóng ẩm của nước ta là

A. rừng thưa nhiệt đới khô rụng lá theo mùa.

B. rừng nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá.

C. rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh.

D. rừng nhiệt đới gió mùa thường xanh.

Đáp án: C

Giải thích: Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng cho khí hậu nóng ẩm là rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh. Hiện nay rừng nguyên sinh còn lại rất ít.

Xem thêm các bài tổng hợp lý thuyết Địa Lí lớp 12 đầy đủ, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)

Lý thuyết Bài 11: Thiên nhiên phân hoá đa dạng

Lý thuyết Bài 12: Thiên nhiên phân hoá đa dạng (tiếp theo)

Lý thuyết Bài 14: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên

Lý thuyết Bài 15: Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai

1 20377 lượt xem


Xem thêm các chương trình khác: