Lý thuyết KHTN 8 Bài 13 (Cánh diều): Phân bón hóa học

Tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên lớp 8 Bài 13: Phân bón hóa học đầy đủ, chi tiết sách Cánh diều sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt KHTN 8.

1 883 lượt xem


Lý thuyết KHTN 8 Bài 13: Phân bón hóa học

A. Kiến thức trọng tâm KHTN 8 Bài 13: Phân bón hóa học

I. Khái niệm về phân bón hoá học

Phân bón hoá học là những hoá chất có chứa các nguyên tố dinh dưỡng dùng để bón cho cây nhằm nâng cao năng suất của cây trồng.

Phân bón hoá học được chia thành ba loại:

Phân bón đa lượng cung cấp cho cây các nguyên tố dinh dưỡng: N, P, K.

Phân bón trung lượng cung cấp cho cây các nguyên tố dinh dưỡng: Ca, Mg, S.

- Phân bón vi lượng cung cấp một lượng nhỏ các nguyên tố dinh dưỡng: Si, B, Zn, Fe, Cu …

II. Một số loại phân bón đa lượng

1. Phân đạm

Phân đạm là những hợp chất cung cấp nguyên tố dinh dưỡng nitrogen cho cây trồng.

Phân đạm kích thích quá trình sinh trưởng giúp cây trồng phát triển nhanh, cho nhiều hạt, củ hoặc quả và làm tăng tỉ lệ protein thực vật.

Có ba loại phân đạm phổ biến:

+ Urea – (NH)2CO là chất rắn màu trắng, tan tốt trong nước; dùng để bón lót hoặc bón thúc; phù hợp với nhiều loại cây, nhiều loại đất.

+ Ammonium nitrate – NH4NO3 là chất rắn màu trắng, tan tốt trong nước; thường dùng để bón thúc; phù hợp với nhiều loại đất.

+ Ammonium sulfate – (NH4)2SO4 là chất rắn màu trắng, tan tốt trong nước, dùng để bón thúc. Ammonium sulfate làm tăng độ chua của đất vì vậy không phù hợp với đất chua, mặn.

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 13: Phân bón hóa học

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 13: Phân bón hóa học

Phân urea

Phân ammonium sulfate

2. Phân lân

Phân lân là những hợp chất cung cấp cho cây trồng nguyên tố dinh dưỡng phosphorus dưới dạng các muối phosphate.

Phân lân kích thích sự phát triển của rễ cây, quá trình đẻ nhánh và nảy chồi; thúc đẩy cây ra hoa, quả sớm, tăng khả năng chống chịu của cây.

Có hai loại phân lân phổ biến:

Phân lân nung chảy chứa các muối phosphate của calcium và magnesium. Phân lân nung chảy có tính kiềm, ít tan trong nước; dùng để bón lót; phù hợp cho đất chua, phèn, đất đồi núi dốc; thích hợp cho lúa, ngô và cây lâu năm.

Superphosphate – Ca(H2PO4)2 dễ tan trong nước, làm chua đất, dùng để bón lót hoặc bón thúc; thích hợp với cây ngắn ngày, với đất chua cần khử acid trước khi bón.

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 13: Phân bón hóa học

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 13: Phân bón hóa học

Phân lân nung chảy

Phân superphosphate

3. Phân kali

Phân kali là các hợp chất cung cấp cho cây trồng nguyên tố dinh dưỡng potassium ở dạng các muối.

Phân kali làm tăng hàm lượng tinh bột, protein, vitamin, đường, … trong quả, củ, thân; tăng khả năng chống chịu của cây trồng với hạn hán, rét hại, sâu bệnh.

Có hai loại phân kali phổ biến:

Potassium chloride – KCl: dễ tan trong nước; dùng để bón lót, bón thúc; thích hợp cho cây lấy tinh bột, lấy củ, lấy dầu; không thích hợp với đất nhiễm mặn.

Potassium sulfate – K2SO4dễ tan trong nước; dùng để bón lót, bón thúc; thích hợp cho cây lấy tinh bột, củ, lấy dầu, rất thích hợp cho cây trồng không ưa nguyên tố chlorine nhưng cần nguyên tố sulfur, rất phù hợp với đất bazan và đất xám.

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 13: Phân bón hóa học

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 13: Phân bón hóa học

Phân potassium chloride

Phân potassium sulfate

4. Phân hỗn hợp

Phân hỗn hợp là loại phân chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng, thường gặp nhất là phân hỗn hợp chứa cả ba nguyên tố N, P, K và được gọi là phân NPK.

Loại phân này được tạo ra khi trộn các loại phân đơn theo tỉ lệ N : P : K nhất định.

Độ dinh dưỡng của mỗi loại phân N, P, K được tính theo % khối lượng N, P2O5, K2O và được ghi trên bao bì chứa chúng.

Phân hỗn hợp đảm bảo cho cây trồng phát triển ở tất cả các giai đoạn của quá trình sinh trưởng.

III. Tác động của phân bón hoá học đến môi trường

- Việc sử dụng phân bón hoá học sẽ giúp tăng năng suất, chất lượng cây trồng và góp phần cải tạo đất. Tuy nhiên, nếu sử dụng không hợp lí, phân bón hoá học có thể gây nên một số ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.

- Phân bón hoá học dư thừa có thể theo nguồn nước ngầm ngấm sâu vào đất dẫn đến ô nhiễm đất, ô nhiễm nguồn nước ngầm. Phân bón bị rửa trôi cũng làm ô nhiễm nguồn nước mặt.

IV. Một số biện pháp để giảm thiểu ô nhiễm của phân bón hoá học

- Trước khi sử dụng, cần phải biết được nguồn gốc, chất lượng của loại phân bón; đọc kĩ hướng dẫn trên bao bì để nắm rõ loại phân, liều lượng, cách thức và hiệu quả sử dụng.

- Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình sử dụng cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

Bón đúng loại phân: Cần căn cứ vào nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng trong từng giai đoạn sinh trưởng, từng loại đất để chọn loại phân phù hợp. Chẳng hạn, đất chua cần hạn chế bón phân có tính acid, đất kiềm cần hạn chế bón phân có tính kiềm.

Bón đúng lúc: Cần chia ra nhiều lần bón và đúng thời điểm cây đang có nhu cầu được cung cấp chất dinh dưỡng.

Bón đúng liều lượng: Cần bón đúng liều lượng, không bón thiếu, không bón thừa; thường xuyên theo dõi quá trình phát triển của cây trồng, đất đai, biến đổi thời tiết để có thể điều chỉnh lượng phân bón cho phù hợp.

Bón đúng cách: Cần lựa chọn đúng cách bón cho từng loại cây trồng, từng vụ sản xuất, từng loại phân và từng loại đất, để hạn chế phân bị rửa trôi, phân huỷ hoặc làm cây bị tổn thương.

Chẳng hạn, với phân bón lót thì cần tưới đủ nước, vùi phân xuống đất ở vị trí và độ sâu thích hợp.

B. Bài tập KHTN 8 Bài 13: Phân bón hóa học

Câu 1: Phân bón kép là

A. Phân bón chỉ chứa 1 trong 3 nguyên tố dinh dưỡng chính là N, P, K

B. Phân bón có chứa 2 hoặc 3 nguyên tố dinh dưỡng chính N, P, K

C. Phân bón chứa một lượng nhỏ các nguyên tố như: bo, kẽm, mangan… dưới dạng hợp chất

D. Phân bón chứa nguyên tố dinh dưỡng chính là N.

Đáp án đúng: B

Câu 2: Phần trăm về khối lượng của nguyên tố N trong (NH4)2SO4 là

A. 20%

B. 21%

C. 22%

D. 23%

Đáp án đúng: B

Giải thích:

Ta có trong (NH4)2SO4 có 2 nguyên tố N, do đó:

%mN = ((2 x 14)/132) x 100% = 21%

Câu 3: Trong các loại phân bón hoá học sau loại nào là phân đạm ?

A. KCl

B. Ca3(PO4)2

C. K2SO4

D. (NH2)2CO

Đáp án đúng: D

Câu 4: Khối lượng của nguyên tố N có trong 100 gam (NH4)2SO4 là

A. 42,42 g

B. 21,21 g

C. 24,56 g

D. 49,12 g

Đáp án đúng: B

Giải thích:

Ta có: n(NH4)2SO4 = 100/132 = 25/33 (mol)

Do trong chất (NH4)2SO4 có 2 nguyên tố N nên số mol của N sẽ là: nN = 2 x 25/33 = 50/33 (mol)

Vậy khối lượng của nguyên tố N có trong 100 gam (NH4)2SO4 là: mN = 14 x 50/33 = 21,21 (gam)

Câu 5: Để nhận biết 3 chất rắn NH4NO3, Ca3(PO4)2, KCl người ta dùng dung dịch

A. KOH

B. NaOH

C. Ba(OH)2

D. Na2CO3

Đáp án đúng: C

Giải thích:

Để nhận biết 3 chất rắn NH4NO3, Ca3(PO4)2, KCl ta sử dụng dung dịch Ba(OH)2.

Sau khi nhỏ dung dịch vào các 3 chất, ta thu được kết quả phản ứng:

+ Đối với NH4NO3 sẽ xuất hiện khí có mùi khai là NH3

PTHH: 2NH4NO3 + Ba(OH)2 → Ba(NO3)2 + 2NH3 + H2O

+ Đối với Ca3(PO4)2 sẽ không có phản ứng.

+ Đối với KCl sẽ phản ứng tạo ra muối và bazo

PTHH: KCl + Ba(OH)2 → BaCl2 + 2KOH

Xem thêm các bài lý thuyết KHTN 8 sách Cánh diều hay, chi tiết tại: 

Lý thuyết Bài 14: Khối lượng riêng

Lý thuyết Bài 15: Tác dụng của chất lỏng lên vật đặt trong nó

Lý thuyết Bài 16: Áp suất

Lý thuyết Bài 17: Áp suất chất lỏng và chất khí

Lý thuyết Bài 18: Lực có thể làm quay vật

1 883 lượt xem