Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 113 (Kết nối tri thức)

Hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 113 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, ngắn gọn nhất và đủ ý giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung chính bài Thực hành tiếng Việt trang 113 để chuẩn bị bài và soạn văn 6. Mời các bạn đón xem:

1 2,737 24/11/2022
Tải về


Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 113 Kết nối tri thức

A. Soạn bài Thực hành Tiếng Việt ngắn gọn

Biện pháp tu từ

Câu 1 (trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Đọc các câu sau và trả lời câu hỏi: 

Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả cái chân trời màu ngọc trai nước biển ửng hồng. 

- Vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao lại trên mâm bể sáng dần lên cái chất bạc nén.

a. Những từ ngữ in đậm trên các câu trên nhằm chỉ những sự vật nào?

b. Trong những câu trên tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của việc sử dụng biện pháp tu từ đó.

Trả lời:

a. Những từ ngữ in đậm trong các câu trên để diễn tả:

Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệmặt trời.

mâm bạc: bầu trời.

mâm bểmặt biển.

- chất bạc nén: bình minh dần tỏa sáng cho cảnh vật.

b.

- Biện pháp tu từ:

+ So sánh: đường kính mâm rộng bằng cả cái chân trời.

+ Ẩn dụ: “quả trứng hồng hào” ẩn dụ cho mặt trời, “mâm bạc” ẩn dụ cho bầu trời, mâm bể ẩn dụ cho biển cả, “chất bạc nén” ẩn dụ cho bình minh đang dần lên tỏa sáng cảnh vật.

Tác dụng:

+ Tăng giá trị gợi hình, gợi cảm cho câu văn.

+ Sử dụng những từ đặc tả đó, tác giả đã khiến cho cảnh tượng mặt trời mọc trên đảo Cô Tô thật sự rực rỡ, tráng lệ. Đây là một bức tranh thiên nhiên đầy màu sắc kỳ ảo nhưng lại chân thực và sống động. 

Câu 2 (trang 114 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Chỉ ra và nêu tác dụng của những biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong những câu sau: 

a. Mỗi viên cát bắn vào má vào gáy lúc này buốt như một viên đạn mũi kim.

b. Hình như gió bão chờ chúng tôi lọt hết vào trận địa cánh cung bãi cát, rồi mới tăng thêm hỏa lực của gió. 

Trả lời:

a. Biện pháp tu từ so sánh: Tác giả so sánh mỗi viên cát bắn vào như một viên đạn.

=> Hình ảnh trở nên đặc sắc, thể hiện sự khốc liệt, mạnh mẽ, giống như cảnh tượng của một cuộc chiến trường.

b. Biện pháp tu từ nhân hóa: Gió giống như con người, bài binh bố trận một trận địa vô cùng khốc liệt. 

=> Làm cho thiên nhiên hiện lên sinh động, có hơi thở, linh hồn như một con người. Qua đó cũng giúp văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn và nhấn mạnh sự khốc liệt của cơn bão.

Câu 3 (trang 114 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Trong Cô Tô, Nguyễn Tuân sử dụng nhiều hình ảnh so sánh sinh động. Hãy tìm những câu văn sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong văn bản này và nêu tác dụng trong từng trường hợp. 

Trả lời:

-  Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi.

- Tròn trĩnh như một quả trứng thiên nhiên đầy đặn

- Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thưở biển Đông.

Tác dụng: Làm cho cảnh tượng Cô Tô thêm sinh động, gợi hình gợi cảm, nhấn mạnh sức mạnhvà vẻ đẹp của Cô Tô sau trận bão. 

Câu 4 (trang 114 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) về một cảnh đẹp thiên nhiên trong đó có sử dụng biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ. 

Bài viết tham khảo:

Cảnh đẹp thiên nhiên gây ấn tượng trong em là khung cảnh dòng sông quê hương. Con sông nhỏ nằm dọc theo sườn đê. Dòng sông ấy đã chứng kiến và nuôi dưỡng tâm hồn bao thế hệ lớn lên, trưởng thành. Những mùa phù sa đỏ rực, dòng sông như giận dữ, giận dữ nên mặt đỏ phừng phừng. Nhưng cũng dịu êm, hiền hòa trong những ngày trời lặng. Từng gợn sóng lăn tăn vỗ vào bờ, từng con thuyền nhỏ trôi sông. Những ngày nước trong, ngỡ tưởng nhìn thấy đáy, nhìn vào mênh mông vô tận của dòng sông quê hương. Tuổi thơ em in dấu bóng dòng sông quê, sông quê hương như người mẹ hiền ôm và lưu giữ bao kí ức đẹp trong đời mỗi đứa trẻ nông thôn chúng em.

Chú thích:

- Câu in đậm: nhân hóa

- Câu gạch chân: so sánh.

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Thực hành tiếng Việt

1. So sánh

So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

VD: Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi.

2. Ẩn dụ

Ẩn dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

VD: Người Cha mái tóc bạc

Đốt lửa cho anh nằm

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, ngắn gọn khác:

Hang Én

Thực hành tiếng Việt trang 118

Cửu Long Giang ta ơi

Viết bài văn tả cảnh sinh hoạt

Chia sẻ một trải nghiệm về nơi em sống hoặc từng đến

1 2,737 24/11/2022
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: