Soạn bài Cô Tô trang 110 (Kết nối tri thức)

Hướng dẫn soạn bài Cô Tô bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, ngắn gọn nhất và đủ ý giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung chính bài Cô Tô để chuẩn bị bài và soạn văn 6. Mời các bạn đón xem:

1 10692 lượt xem
Tải về


Soạn bài Cô Tô Kết nối tri thức

Bài giảng Ngữ văn lớp 6 Tập 1 Soạn bài Cô Tô

A. Soạn bài Cô Tô ngắn gọn

Trước khi đọc

Câu 1 (trang 109 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Kể tên những nơi em đã từng đến tham quan. Chia sẻ một điều em quan sát được từ những chuyến đi đó.

Trả lời

- Những nơi em đã từng đến tham quan là: Bến Nhà Rồng, Bảo tàng chứng tích chiến tranh, Bảo tàng Hồ Chí Minh…

- Một trong những nơi ấn tượng nhất với em đó là Viện Bảo tàng chứng tích chiến tranh. Bảo tàng là một sự diễn đạt lịch sử trực quan về chặng đường đấu tranh giành độc lập của dân tộc Việt Nam.

Câu 2 (trang 109 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Tìm quần đảo Cô Tô trên bản đồ Việt Nam và nói về vị trí của quần đảo này. 

Trả lời

Cô Tô là một quần đảo trong vịnh Bắc Bộ thuộc tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam. Về hành chính quần đảo thuộc huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh, có diện tích 47,3 km², dân số hơn 4.985 người.

Đọc văn bản

Câu 1 (trang 110 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Từ “trận địa” khiến em hình dung cơn bão biển như thế nào?

Trả lời

Từ “trận địa” khiến em hình dung cơn bão biển nguy hiểm, được bố trí giống như một trận chiến thực thụ.

Câu 2 (trang 110 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Tác giả quan sát và cảm nhận trận bão bằng những giác quan nào?

Trả lời

- Xúc giác: Mỗi viên cát bắn vào má vào gáy lúc này buốt như một viên đạn mũi kim. ió bắn rát từng chập.

- Thị giác: nhiều khuôn cửa kính bị gió vầy và dồn, bung hết. Kính bị thứ gió cấp 11 ép, vỡ tung.

- Thính giác: Tiếng gió càng ghê rợn mỗi khi nó thốc vào, vuốt qua những gờ kính nhọn còn dắt ở ô cửa vỡ. Nó rít lên rủ lên như cái kiểu người ta vẫn thường gọi là quỷ khốc.

Tác giả đã vận dụng nhiều giác quan để cảm nhận trận bão, thể hiện sự tinh tế, nhạy bén, tài hoa của một nhà văn.

Câu 3 (trang 111 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Hình dung: Cảnh bình minh trên biển. 

Trả lời:

+ Sau trận bão, chân trời, ngấn bể, sạch như tấm kính lau hết mây, hết bụi. 

+ Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh… 

+ Vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao lại trên mâm bể sáng dần lên cái chất bạc nén. 

+ Một con hải âu bay ngang là là nhịp cánh. 

Câu 4 (trang 111 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Theo dõi: Chú ý những từ ngữ miêu tả cảnh biển Cô Tô sau bão.

Trả lời:

+ trong trẻo sáng sủa, 

+ bầu trời Cô Tô cũng trong sáng như vậy, 

+ cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đậm đà hơn hết cả mọi khi, và cát lại vàng giòn hơn nữa,

+ lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi,… 

Sau khi đọc

Câu 1 (trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Qua bài kí Cô Tô, nhà văn đã đưa người đọc đến những nơi nào và gặp gỡ những ai?

Trả lời:

- Qua bài kí Cô Tô, nhà văn đã đưa người đọc đến cảnh biển Cô Tô từ lúc bình minh đến hoàng hôn, vào ngày thứ năm thứ sáu ở đảo: 

- Và gặp những người: anh em bộ binh và hải quân, người dân đến gánh nước ngọt, anh hùng Châu Hòa Mãn cùng 4 bạn xã viên, chị Châu Hòa Mãn,… 

Câu 2 (trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Tìm những từ ngữ miêu tả sự dữ dội của trận bão. Những từ ngữ nào cho thấy rõ nhất việc tác giả có chủ ý miêu tả trận bão như một trận chiến. 

Trả lời:

Những từ ngữ miêu tả sự dữ dội của trận bão: cát bắn vào mắt như một viên đạn mũi kim, gió bắn rát từng chập, chốc chốc gió ngừng trong tích tắc như để thay băng đạn, gió liên thanh quạt lia lịa, sóng thúc lẫn nhau vào bơ. 

Câu 3 (trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Biển sau bão hiện lên như thế nào (qua hình ảnh bầu trời, cây, nước, biển,...) 

Trả lời:

Phong cảnh Cô Tô sau khi cơn bão đi qua hiện lên như một bức tranh tuyệt đẹp:

- Trên cái nền là bầu trời xanh tươi sáng và mặt nước màu lam biếc, nổi bật lên màu xanh mượt của cây, màu vàng giòn của cát và màu trắng của sóng xô dào dạt vào đảo.

- Cảnh mặt trời mọc trên biển Đông là một bức tranh lộng lẫy, huy hoàng hiếm có.

+ Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi.

+ Mặt trời sau khi lên tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn… hồng hào, còn mặt bể là một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng.

+ Xa xa, vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao lại… một con hải âu bay ngang, là là nhịp cánh báo hiệu bắt đầu một ngày mới tốt lành.

=> Bức tranh với đủ màu sắc: đỏ, hồng, xanh, bạc… lấp lánh đan xen tạo nên vẻ đẹp muôn hồng ngàn tía.

Câu 4 (trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Theo em, để nhận ra vẻ đẹp của Cô Tô, nhà văn đã quan sát cảnh thiên nhiên và hoạt động của con người trên đảo ở những thời điểm nào và từ vị trí nào? 

Trả lời:

- Cảnh Cô Tô được miêu tả từ cao xuống thấp và vào thời điểm sau trận bão. Từ nóc đồn trên đảo, Nguyễn Tuân nhìn ra bao la Thái Bình Dương bốn phương tám hướng, quay gót 180 độ mà ngắm cả toàn cảnh đảo Cô Tô. Cảnh đẹp được thu vào tầm mắt khiến nảy sinh trong lòng nhà văn một cảm xúc mãnh liệt: càng thấy yêu mến hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây.

Câu 5 (trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Chỉ ra một câu văn thể hiện sự yêu mến của tác giả đối với Cô Tô trong đoạn văn từ Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô đến theo mùa sóng ở đây. 

Trả lời:

Câu văn thể hiện sự yêu mến của tác giả đối với Cô Tô: Nhìn rõ cả Tô Bắc, Tô Trung, Tô Nam, mà càng thấy yêu hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây. 

Câu 6 (trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Em hình dung khung cảnh Cô Tô sẽ như thế nào nếu thiếu chi tiết miêu tả giếng nước ngọt và hoạt động của con người quanh giếng? 

Trả lời:

- Nếu không có khung cảnh giếng nước ngọt và hoạt động của con người quanh giếng thì bài kí sẽ rất thiếu xót.

- Người dân chài gánh nước ngọt từ giếng xuống thuyền, chuẩn bị cho mười tám thuyền lớn nhỏ cùng ra khơi đánh cá hồng. Hình ảnh này gợi lên sự khẩn trương, tấp nập lại vừa vui vẻ, thanh bình của cuộc sống nơi đây, nếu thiếu đi sẽ là một thiếu sót làm cho bức tranh mất đi cái linh hồn và bài kí trở nên đơn điệu.

Câu 7 (trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Kết thúc bài ký Cô Tô là suy nghĩ của tác giả về chị Châu Hòa Mãn: "Trông chị Châu Hòa Mãn địu con thấy nó yên tâm như hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành". Cách kết thúc này cho thấy tình cảm của tác giả với biển và những người dân ở đây như thế nào? 

Trả lời:

Cách kết thúc mà tác giả nêu thể hiện tình mẫu tử của người mẹ, tô thêm vẻ đẹp cho đảo Cô Tô. Từ cái giếng nước ngọt “đậm đà mát nhẹ” tới hình ảnh của chị Châu Hòa Mẫn địu con, đoạn văn đã giới thiệu cho người đọc nhận ra sự cần mẫn, tình người chan hòa vui vẻ và đậm đà của con người trên đảo.

VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

Trong Cô Tô, mặt trời lúc bình minh được ví như lòng đỏ quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Viết đoạn văn khoảng (5-7 câu) chỉ ra ý nghĩa của hình ảnh so sánh đó (có thể liên hệ với cách miêu tả mặt trời lúc bình minh của các tác phẩm khác mà em biết). 

Trả lời:

Trong văn bản "Cô Tô", hình ảnh mặt trời thiên nhiên đã được tác giả miêu tả vô cùng chân thực, sinh động và là hình ảnh đặc sắc nhất trong văn bản. Tác giả đã sử dụng hình ảnh so sánh đặc sắc để so sánh mặt trời trên đảo sau cơn bão với lòng đỏ quả trứng thiên nhiên đầy đặn tròn trĩnh, phúc hậu. Hình ảnh mặt trời huy hoàng rực rỡ ấy hiện lên trên làn mây màu bạc và nước biểu màu hồng tựa như một mâm lễ phẩm. Nhờ có hình ảnh so sánh đặc sắc và cách so sánh đặc sắc tài hoa của nhà văn Nguyễn Tuân ấy, hình ảnh mặt trời hiện lên thực sự chân thực, biểu cảm, gây ấn tượng với người đọc. Người đọc có thể hình dung được hình ảnh của một vầng thái dương không chỉ huy hoàng rực rỡ mà còn tượng trưng cho cuộc sống ấm no, bình dị trên đảo Cô Tô thân thương. Như vậy, nhờ có hình ảnh so sánh mà hình ảnh mặt trời lúc bình minh trên đảo Cô Tô hiện lên thực sự sinh động, gấy ấn tượng với bạn đọc.

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Cô Tô

I. Tác giả

1. Cuộc đời

- Nguyễn Tuân (1910-1987), quê ở Hà Nội

- Ông là nhà văn nổi tiếng, có sở trường về thể tùy bút và kí

Soạn bài Cô Tô Kết nối tri thức (ảnh 1)

2. Sự nghiệp văn học

- Ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật năm 1996

- Phong cách sáng tác: tác phẩm của ông luôn thể hiện phong cách độc đáo, tài hoa, sự hiểu biết phong phú về nhiều mặt và vốn ngôn ngữ giàu có, điêu luyện

II. Tác phẩm

1. Xuất xứ:

Bài văn “Cô Tô” là phần cuối của bài kí Cô Tô – tác phẩm ghi lại những ấn tượng về thiên nhiên, con người lao động ở vùng đảo Cô Tô mà nhà văn thu nhận được trong chuyến ra thăm đảo

2. Bố cục:

- Phần 1 (từ đầu đến “lớn lên theo mùa sóng ở đây”): Cảnh Cô Tô sau cơn bão

- Phần 2 (tiếp đó đến “là là nhịp cánh…”): Cảnh mặt trời lên trên đảo Cô Tô

- Phần 3 (còn lại): Cảnh sinh hoạt buổi sáng của con người trên đảo Cô Tô

3. Tóm tắt:

Sau trận bão Cô Tô trở lại là một ngày trong trẻo ,sáng sủa. Cô Tô từ khi khi có dấu hiệu sự sống con người thì sau cơn bão trời lúc nào cũng trong sáng và tươi đẹp như thế. Cây cối trên đảo lại thêm xanh mướt ,nước biển lại lam biếc đậm đà hơn tất cả mọi khi ,và cát lại vàng giòn hơn nữa . Sau những ngày có bão lũ cá sẽ biệt tăm biệt tích nhưng nay lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi.Cảnh Cô Tô buổi sáng thật tráng lệ, hùng vĩ . Cảnh sinh hoạt của người dân ở đảo Cô Tô rất nhộn nhịp và vui.

Soạn bài Cô Tô Kết nối tri thức (ảnh 1)

4. Giá trị nội dung:

Cảnh thiên nhiên và sinh hoạt của con người trên vùng đảo Cô Tô hiện lên thật trong sáng và tươi đẹp. Bài văn cho ta hiểu biết và yêu mến một vùng đất của Tổ quốc – quần đảo Cô Tô

5. Giá trị nghệ thuật:

- Ngôn ngữ điêu luyện, độc đáo

- Miêu tả tinh tế, chính xác, giàu hình ảnh và cảm xúc

- Sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân hóa, ẩn dụ,…

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, ngắn gọn khác:

Thực hành tiếng Việt trang 113

Hang Én

Thực hành tiếng Việt trang 118

Cửu Long Giang ta ơi

Viết bài văn tả cảnh sinh hoạt

1 10692 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: