Soạn bài Kiêu binh nổi loạn trang 35 (Cánh diều)

Với soạn bài Kiêu binh nổi loạn Ngữ văn lớp 10 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 10.

1 8386 lượt xem
Tải về


Soạn bài Kiêu binh nổi loạn

(Trích Hoàng Lê nhất thống chí)

1. Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

- Đọc phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào bài đọc hiểu này.

- Cần lưu ý: Tiểu thuyết chương hồi xuất hiện đầu tiên và thịnh hành ở Trung Quốc khoảng từ thế kỉ XIV đến cuối thế kỉ XVIII. Đặc điểm nổi bật của tiểu thuyết chương hồi là sự phân chia tác phẩm thành những hồi khác nhau. Mỗi hồi đều có tiêu đề khái quát nội dung được trình bày trong hồi. Kết thúc mỗi hồi thường có câu thơ mang tính chất bình luận. Sau những câu thơ là những lời gắn kết hồi trước với hồi sau, kích thích sự quan tâm, chú ý của người đọc. Tiểu thuyết chương hồi thường chú ý đến các sự kiện, tình huống bất ngờ, hồi hộp, căng thẳng, thú vị. Trong tiểu thuyết chương hồi, tính cách nhân vật được thể hiện tương đối nhất quán, rõ ràng thông qua đối thoại và hành động.

- Khi đọc văn bản Kiêu binh nổi loạn, em cần chú ý:

+ Đoạn trích có những nhân vật và sự kiện nào nổi bật? Các nhân vật và sự kiện đó có liên quan đến lịch sử hay được tác giả hư cấu?

+ Nội dung (đề tài, chủ đề) và những hình thức nghệ thuật đặc sắc của đoạn trích là gì?

+ Nội dung đoạn trích mang lại cho em những hiểu biết, suy nghĩ và tình cảm gì?

- Đọc trước văn bản Kiêu binh nổi loạn và tìm hiểu thêm thông tin về nhóm tác giả Ngô gia văn phái, tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí.

- Đọc nội dung giới thiệu sau đây để hiểu bối cảnh đoạn trích:

Hoàng Lê nhất thống chí là tác phẩm viết bằng chữ Hán theo hình thức tiểu thuyết chương hồi. Nội dung chính của Hoàng Lê nhất thống chí phản ánh thời kì lịch sử khoảng 30 năm, từ khi Trịnh Sâm lên ngôi chúa (1768) đến lúc Gia Long lên ngôi vua (1802). Tác phẩm tái hiện một cách phong phú, sinh động bức tranh xã hội trong thời kì khủng hoảng triền miên, dẫn đến sự sụp đổ của các tập đoàn phong kiến Lê -Trịnh và khí thế quật khởi, tinh thần quyết liệt chống thù trong giặc ngoài của phong trào khởi nghĩa Tây Sơn do Nguyễn Huệ đứng đầu.

Đoạn trích Kiêu binh nổi loạn dưới đây thuộc Hồi thứ hai của tác phẩm, kể chuyện kiêu binh nổi loạn, giết Quận Huy Hoàng Đinh Bảo, phế Trịnh Cạn, lập Trịnh Tông lên ngôi chúa.

Trả lời:

- Đọc phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào bài đọc hiểu này.

- Cần lưu ý: Tiểu thuyết chương hồi xuất hiện đầu tiên và thịnh hành ở Trung Quốc khoảng từ thế kỉ XIV đến cuối thế kỉ XVIII. Đặc điểm nổi bật của tiểu thuyết chương hồi là sự phân chia tác phẩm thành những hồi khác nhau. Mỗi hồi đều có tiêu đề khái quát nội dung được trình bày trong hồi. Kết thúc mỗi hồi thường có câu thơ mang tính chất bình luận. Sau những câu thơ là những lời gắn kết hồi trước với hồi sau, kích thích sự quan tâm, chú ý của người đọc. Tiểu thuyết chương hồi thường chú ý đến các sự kiện, tình huống bất ngờ, hồi hộp, căng thẳng, thú vị. Trong tiểu thuyết chương hồi, tính cách nhân vật được thể hiện tương đối nhất quán, rõ ràng thông qua đối thoại và hành động.

- Khi đọc văn bản Kiêu binh nổi loạn, em cần chú ý:

+ Đoạn trích có những nhân vật: Dự Vũ, đầu bếp của Tông; Gia Thọ là gia thần, Bằng Vũ là gia binh, Quận Huy. Sự kiện nào nổi bật: kiêu binh nổi loạn, giết Quận Huy, phế Trịnh cán và lập Trịnh Tông lên ngôi chúa. Các nhân vật và sự kiện đó có liên quan đến lịch sử và vừa có tính hư cấu.

+ Đề tài: một cuộc nổi loạn của binh lính. Chủ đề: phản ánh sự sụp đổ triều đại Lê - Trịnh và sự hỗn loạn khi kiêu binh nổi loạn. Những hình thức nghệ thuật đặc sắc: sử dụng ngôi kể thứ ba, những tư liệu được trình bày hết sức cụ thể, tỉ mỉ, bút pháp tả thực.

+ Nội dung đoạn trích mang lại cho em biết về sự thối nát của phủ chúa Trịnh: cha, con, anh em tranh giành quyền lực, việc phế con trưởng lập con thứ hoàn toàn do quyền lợi ích kỉ của phe đảng

- Đọc nội dung giới thiệu sau đây để hiểu bối cảnh đoạn trích:

Hoàng Lê nhất thống chí là tác phẩm viết bằng chữ Hán theo hình thức tiểu thuyết chương hồi. Nội dung chính của Hoàng Lê nhất thống chí phản ánh thời kì lịch sử khoảng 30 năm, từ khi Trịnh Sâm lên ngôi chúa (1768) đến lúc Gia Long lên ngôi vua (1802). Tác phẩm tái hiện một cách phong phú, sinh động bức tranh xã hội trong thời kì khủng hoảng triền miên, dẫn đến sự sụp đổ của các tập đoàn phong kiến Lê -Trịnh và khí thế quật khởi, tinh thần quyết liệt chống thù trong giặc ngoài của phong trào khởi nghĩa Tây Sơn do Nguyễn Huệ đứng đầu.

2. Đọc hiểu

* Nội dung chính:

Đoạn trích Kiêu binh nổi loạn dưới đây thuộc Hồi thứ hai của tác phẩm, kể chuyện kiêu binh nổi loạn, giết Quận Huy Hoàng Đinh Bảo, phế Trịnh Cạn, lập Trịnh Tông lên ngôi chúa.

Soạn bài Kiêu binh nổi loạn Cánh diều (ảnh 1)

* Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1 (trang 36 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Người kể chuyện là ai?

Trả lời:

- Người kể chuyện là người kể chuyện toàn tri.

Câu 2 (trang 36 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Người kể chuyện nhận xét gì về đầu bếp, gia thần của Trịnh Tông?

Trả lời:

- Người kể chuyện nhận xét về đầu bếp, gia thần của là:

+ Đầu bếp Dự Vũ là người cơ tri, nói năng rành mạch

+ Gia thần Gia Thọ là kẻ tinh khôn.

Câu 3 (trang 37 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Chú ý động cơ và thái độ của đầu bếp, thân quân.

Trả lời:

+ Ban đầu nói với giọng điệu thể hiện sự khiêm nhường, e sợ rằng nếu có điều gì kinh động, sẽ bị quở trách gây tội

+ Sau đó, tỏ ra là nghe lời vương tử và thực hiện theo mệnh lệnh đó.

Câu 4 (trang 37 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Ai là người kể chuyện về nhân vật Bằng Vũ?

Trả lời:

- Người kể chuyện về nhân vật Bằng Vũ là người kể chuyện toàn tri.

Câu 5 (trang 38 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Chú ý lời nói, thái độ và hành động của Quận Huy.

Trả lời:

Lời nói

Như biết trước có tai họa sắp xảy ra không lành với mình (cái chết).

Thái độ

Không hề nao núng, sợ hãi, "nói toạc ra ở trong triều".

Hành động

Quận Huy đưa ra một tờ khải với nội dung: Huy Bá tố cáo Quận Viêm đang âm mưu làm phản và xin các quan hãy tra xét để trừng trị.

Câu 6 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Khí thế của kiêu binh được miêu tả như thế nào?

Trả lời:

- Khí thế của kiêu binh là:

+ Người nào cũng nhảy nhót hăng hái, cùng cầm binh khí xô lấn nhau vào trong phủ; không vào được thì hò reo, quáy tháo long trời lở đất.

+ “Bằng Vũ vào trong phủ, đánh luôn ba hồi, chín tiếng trống.”

Câu 7 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Chú ý hành động và thái độ của Quận Châu trước đám kiêu binh.

Trả lời:

Hành động

- Mở cửa, chống kiếm lên voi, cưỡi ra giữa sân phủ, trỏ ba quân và quát chúng.

Thái độ

- Run sợ, sợ hãi trước khí thế của binh lính

Câu 8 (trang 40 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Tình thế bất lực, thảm hại và bi đát của Quận Huy được miêu tả qua những chi tiết nào?

Trả lời:

Soạn bài Kiêu binh nổi loạn Cánh diều (ảnh 1)

Câu 9 (trang 40 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Những hình ảnh so sánh trong lời kể có tác dụng gì?

Trả lời:

- Tác dụng:

+ Thể hiện rõ ràng, sâu sắc hình ảnh quân lính nâng mâm lên đầu, hạ mâm xuống vai.

+ Có tác dụng như những tư liệu đủ để dựng lại bộ mặt, không khí của lịch sử một cách cụ thể, sinh động.

Câu 10 (trang 41 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Kiêu binh lộng hành bức ép chúa cũ, trả thù các đại thần như thế nào?

Trả lời:

- Kiêu binh lộng hành bức ép chúa cũ, trả thù các đại thần:

 + Phá huy dinh Quận Huy, các quan văn võ hễ ai thuộc bè đảng của Thị Huệ và Quận Huy.

+ Cùng những người dự vào việc tố giác vụ án năm Canh Tí đều bị phá nhà hàng loạt và bị lùng bắt đem giết chết.

Câu 11 (trang 41 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Chi tiết nào cho thấy Trịnh Tông bất lực, không kiểm soát được kiêu binh?

Trả lời:

- Chi tiết cho thấy Trịnh Tông bất lực, không kiểm soát được kiêu binh:

+ "luôn trong mấy ngày, họ náo động cả kinh.

+ Tông phải hạ chỉ ngăn cấm mà họ vẫn không thôi”.

+ "sai người dò xét trong kinh kì, lén đến chỗ họ tụ họp, rồi bắt phứa một người thường dân ở gần đó đem chém để ra oai".

* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Hãy nêu những sự kiện chính trong văn bản Kiêu binh nổi loạn và cho biết mâu thuẫn ở đây là gì.

Trả lời:

Soạn bài Kiêu binh nổi loạn Cánh diều (ảnh 1)

Câu 2 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Tìm những chi tiết miêu tả hành động của đám kiêu binh. Em có nhận xét gì về những hành động ấy?

Trả lời:

- Những chi tiết miêu tả hành động của đám kiêu binh:

+ Khi đám kiêu binh tiến đến nhà Quận Huy: Quân lính nghe thấy tiếng trống tức thi người nào cũng thấy nhảy nhót hăng hái, cùng cầm binh khí xô lấn nhau mà vào trong phủ; Họ cứ đứng hò reo, quát tháo long trời lở đất.

+ Khi đám kiêu binh xông vào nhà và giết Quận Huy: Quân lính thừa dịp dùng luôn câu liêm lôi viên quan tượng xuống đất mà chém; Quân lính xúm đến vây kín dưới chân voi; Quân lính hăng máu kéo đến càng đông; Họ bèn dùng câu liêm móc cổ Quận Huy kéo xuống, rồi đánh đấm túi bụi, giết chết ngay tại chỗ.

+ Khi đám kiêu binh giết được Quận Huy và ăn mừng: Quân lính vui mừng reo hò như sấm; Họ kiệu thế tử lên vai, rồi đứng xúm xung quanh, gào lên vui sướng; họ phải dùng tạm chiếc mâm vẫn bày cỗ lộc làm ghế, đặt tư thế ngồi lên, rồi tám người kề vai vào khiêng...mỗi lần thế tử được nhô lên cao, quân lính lãi vô tay reo hò vang lên một chặp.

+ Khi đám kiêu binh giết những người liên quan đến Quận Huy: họ lại kéo đến quỳ ở trước mặt chúa xin phá tất cả dinh cơ của Quận Huy; họ làm náo động cả kinh thành.

à Những hành động của đám kiêu binh đã cho thấy thế lực của họ thật mạnh. Tất cả sự nổi loạn, tàn bạo đã thể hiện cụ thể, sống động, nó cho thấy sức mạnh của đám đông có thể làm nổi thuyền, có thể làm lật thuyền. 

Câu 3 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Những chi tiết, hình ảnh nào cho thấy sự bất lực và thất bại của phe cánh Quận Huy?

Trả lời:

Soạn bài Kiêu binh nổi loạn Cánh diều (ảnh 1)

Câu 4 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Cảnh Trịnh Tông lên ngôi chúa có gì đặc biệt? Nhận xét về nghệ thuật miêu tả của tác giả.

Trả lời:

- Cảnh Trịnh Tông lên ngôi chúa:

+ Kiêu binh đã lập Trịnh Tông lên, cảnh khiêng Tông trên chiếc mâm gỗ, đưa lên, đưa xuống, mọi người xúm lại đông như họp chợ.

+ Quân lính đặt chiếc sập ngự ở ngoài phủ đường, các quan đều dìu thế thử lên ngôi chúa; cuộc lễ mừng xong, các quan đem đạo sắc của nhà vua và tờ chỉ của thánh mẫu dụ ba quân về việc phò lập chúa, tới dán ở cửa các, những tờ ấy tạm thời thảo ra, nhưng đều được gọi là mệnh lệnh định sẵn.

à Qua cách miêu tả thể hiện rằng Trịnh Tông chính xác chỉ là một ông vua bù nhìn, không có quyền năng mọi hành động việc làm đều phụ thuộc vào sự sắp đặt của người khác.

Câu 5 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Hãy dẫn ra một số bình luận, đánh giá của người kể chuyện đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử trong văn bản. Theo em, quan điểm và thái độ của người kể chuyện có khách quan và đáng tin cậy không? Vì sao?

Trả lời:

- Một số bình luận, đánh giá của người kể chuyện đối với các sự kiện và nhân vật trong văn bản: 

+ Lúc quân lính đến hội họp, bàn về việc ấy không ai là không hăng hái. Nhưng họ còn sợ thanh thế Quận Huy, nên chưa biết khởi sự như thế nào cho ổn thỏa.

+ Mọi người đều reo mừng hưởng ứng và cùng nhìn về phía kẻ mới nói, thì ra đó là viên biên lại của đội Tiệp bảo, tên là Bằng Vũ...

+ Quân lính vốn sợ Huy, thấy hắn cưỡi voi, lại càng khiếp đảm, đều ngồi sụp xuống nghe lệnh, không dám lên tiếng, cũng không dám xông tới.

à Theo em, quan điểm và thái độ của người kể chuyện có khách quan và đáng tin cậy bởi người kể chuyện là người quan sát toàn năng, biết hết tất cả mọi việc, biết rõ suy nghĩ và hành động của các nhân vật.

Câu 6 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Người xưa từng nói về năm nguy cơ làm mất nước: “Một, trẻ không kính già; hai, trò không trọng thầy; ba, binh kiêu tướng thoái; bốn, tham nhũng tràn lan; năm, sĩ phu ngoảnh mặt”. Sau khi đọc đoạn trích Kiêu binh nổi loạn, em suy nghĩ gì về ý kiến này?

Trả lời:

Sau khi đọc đoạn trích Kiêu binh nổi loạn, em thấy quan điểm của người xưa từng nói về năm nguy cơ làm mất nước lại càng đúng. Những nhân vật đã bị lịch sử lên án, đã hết vai trò lịch sử, vẫn cố khẳng định uy quyền của mình và trở thành những vai hề như quận Huy vẫn tin ở uy quyền của mình, biết trước âm mưu nổi loạn của đám kiêu binh vẫn không thèm phòng bị gì, một mình giữa đám loạn quân hung hãn vẫn quát tháo thị oai...cuối cùng bị kéo cổ xuống đất. Còn Trịnh Tông thì tuy vẫn được gọi bằng những danh hiệu những từ ngữ trang trọng cao quy của bậc đế vương: thế tử, mặt rồng, Thánh chúa... nhưng ngai vàng chỉ là cái mâm đặt trên vai đám lính tráng, để cho hàng phố đến xem như họp chợ. Qua đó, ta thấy được làn sóng nổi loạn của quân lính và số phận bèo bọt của một vương triều, chứng tỏ sự thối nát cùng cực của một chế độ.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác:

Tri thức ngữ văn trang 33

Người ở bến sông Châu

Hồi trống Cổ Thành

Thực hành Tiếng Việt trang 54, 55

Viết bài văn nghị luận phân tích đánh giá một tác phẩm truyện

Nói và nghe: Giới thiệu, đánh giá về một tác phẩm truyện

Tự đánh giá: Ngày cuối cùng của chiến tranh

Hướng dẫn tự học trang 67

1 8386 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: