Soạn bài Gương báu khuyên răn (bài 43) trang 18 (Cánh diều)

Với soạn bài Gương báu khuyên răn (bài 43) Ngữ văn lớp 10 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 10.

1 13975 lượt xem
Tải về


Soạn bài Gương báu khuyên răn (bài 43)

 (Bảo kính cảnh giới)

1. Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 18 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn, vận dụng những hiểu biết về Nguyễn Trãi trong các bài đã học để đọc hiểu văn bản này.

- Gương báu khuyên răn (Bài 43) là bài thơ Nôm Đường luật viết theo thể thất ngôn xen lục ngôn của Nguyễn Trãi trong tập thơ Quốc âm thi tập. Bài thơ được đặt trong mục Gương báu khuyên răn, gồm 61 bài mang nội dung giáo huấn nhưng đồng thời thể hiện tình yêu thiên nhiên, khát vọng về một đất nước phồn vinh, về cuộc sống ấm no cho người dân và những trăn trở thế thái nhân tình.

- Đọc trước bài thơ, tìm hiểu kĩ các chú thích để hiểu rõ các từ Việt cổ.

Trả lời:

- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn và những hiểu biết về Nguyễn Trãi trong các bài đã học để đọc hiểu văn bản này.

- Nguyễn Trãi sinh năm 1380, mất năm 1442, hiệu là Ức Trai, quê ở làng Chi Ngại (Chi Linh, Hải Dương) sau rời về Nhị Khê (Thường Tín, Hà Tây, nay thuộc Hà Nội)

- Gia đình: Nguyễn Trãi sinh ra trong một gia đình cả bên nội và bên ngoại đều có hai truyền thống lớn là yêu nước và văn hóa, văn học. Chính điều này đã tạo điều kiện cho Nguyễn Trãi được tiếp xúc và thấu hiểu tư tưởng chính trị của Nho giáo.

- Con người:

+ Nguyễn Trãi mồ côi mẹ từ lúc 5 tuổi.

+ Năm 1400, đỗ Thái học sinh và cùng cha làm quan dưới triều Hồ

+ Năm 1407, giặc Minh cướp nước ta, Nguyễn Trãi theo Lê Lợi tham gia khởi nghĩa và góp phần to lớn vào chiến thắng vẻ vang của dân tộc.

+ Cuối năm 1427, đầu năm 1428, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết Bình Ngô đại cáo và hăng hái tham gia vào công cuộc xây dựng lại đất nước

+ Năm 1439, Nguyễn Trãi xin về ở ẩn tại Côn Sơn

+ Năm 1440, ông được Lê Thái Tông mời ra giúp nước

+ Năm 1442, Nguyễn Trãi chịu oan án Lệ Chi viên và bị khép vào tội "tru di tam tộc".

+ 1464, Lê Thánh Tông minh oan cho Nguyễn Trãi và cho sưu tầm lại thơ văn của ông.

- Thời đại: Nguyễn Trãi sống trong thời đại xã hội nhiều biến động, loạn lạc - mâu thuẫn nội bộ trong triều đình phong kiến, đất nước có giặc ngoại xâm, đời sống nhân dân cơ cực và các cuộc khởi nghĩa của nhân dân nổ ra khắp nơi… điều này đã hướng ngòi bút của ông hướng tới hiện thực đời sống.

- Sự nghiệp sáng tác: Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại văn học, bao gồm cả chữ Hán và chữ Nôm

    + Sáng tác viết bằng chữ Hán: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di sự lục, Lam Sơn thực lục, Văn bia Vĩnh Lăng, Văn loại.

    + Sáng tác viết bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập gồm 254 bài thơ viết theo thể Đường luật hoặc Đường luật xen lục ngôn.

    + Ngoài sáng tác văn học, Nguyễn Trãi còn để lại cuốn Dư địa chí, một bộ sách địa lí cổ nhất Việt Nam.

- Phong cách sáng tác:

    + Văn chính luận: Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận kiệt xuất, những tác phẩm văn chính luận của ông có luận điểm vững chắc, lập luận chặt chẽ với giọng điệu linh hoạt

    + Nguyễn Trãi là nhà thơ trữ tình sâu sắc.

- Gương báu khuyên răn (Bài 43) là bài thơ Nôm Đường luật viết theo thể thất ngôn xen lục ngôn của Nguyễn Trãi trong tập thơ Quốc âm thi tập, mục Bảo kính cảnh giới (Gương báu khuyên răn).

- Đọc trước bài thơ, tìm hiểu kĩ các chú thích để hiểu rõ các từ Việt cổ.

2. Đọc hiểu

* Nội dung chính: Bài thơ miêu tả vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên ngày hè. Tâm hồn chan chứa tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước tha thiết của tác giả.

Soạn bài Gương báu khuyên răn (bài 43) Cánh diều (ảnh 1)

* Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Chú ý số chữ trong các câu; những từ thuần Việt; động từ; từ chỉ màu sắc, hương vị, âm thanh trong bài thơ.

Trả lời:

- Số chữ trong các câu: câu đầu và cuối (6 chữ), các câu còn lại (7 chữ).

- Những từ thuần Việt: mùi hương, hóng mát, lao xao, chợ cá.

- Động từ: đùn đùn, giương, phun, tiễn.

- Từ chỉ màu sắc: hòe lục, thạch lựu..đỏ, hồng liên trì.

- Từ chỉ hương vị: mùi hương.

- Từ chỉ âm thanh: dắng dỏi, lao xao

Câu 2 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Tiếng đàn Ngu cầm và mong ước của Nguyễn Trãi có mối liên hệ như thế nào?

Trả lời:

  Tiếng đàn Ngu cầm và mong ước của Nguyễn Trãi có quan hệ gần gũi giống nhau nó đều nhằm thể hiện khát vọng muôn đời mong người dân có cuộc sống ấm no hạnh phúc, thoát khỏi cảnh nghèo đói, cơ cực.

* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Tìm hiểu về nhan đề và nội dung chính của bài thơ Gương báu khuyên răn (bài 43)

Trả lời:

- Nhan đề: “Gương báu khuyên răn” là gương soi, lời răn, không phải để nói với riêng mình.

- Nội dung chính: Bài thơ miêu tả vẻ đẹp thiên nhiên cũng như tâm hồn nhạy cảm yêu đời, yêu người một lòng vì quốc gia, dân tộc của Nguyễn Trãi.

Câu 2 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Nhận biết vai trò của các từ chỉ màu sắc, âm thanh, từ láy và phép đối trong việc thể hiện cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống trong bài thơ.

Trả lời:

- Các từ chỉ màu sắc, âm thanh, từ láy và phép đối trong bài thơ đã góp phần thể hiện sức sống mãnh mẽ, nhộn nhịp, đầy nhựa sống của những người dân làng chài.

Câu 3 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Phân tích mối quan hệ giữa cảnh và tình trong bài thơ Gương báu khuyên răn (Bài 43).

Trả lời:

- Mối quan hệ giữa cảnh và tình là mối quan hệ gắn bó, gần gũi, tác động lẫn nhau:

+ Cảnh: rộn ràng, tươi vui, ngập tràn sức sống

+ Tình: Những con người chất phác, bình dị

à Tạo nên sự hài hòa, gắn bó, tha thiết

Câu 4 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Theo em, bài thơ đã thể hiện tâm trạng và mong ước gì của Nguyễn Trãi? Những thông tin nào về cuộc đời và con người Nguyễn Trãi giúp em hiểu rõ hơn điều đó?

Trả lời:

- Theo em, bài thơ thể hiện khát vọng đất nước hòa bình hạnh phúc, người dân được ấm no, sung túc của Nguyễn Trãi.

Câu 5 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Điểm khác biệt về hình thức của bài thơ này so với các bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật là gì? Nêu ý nghĩa của sự khác biệt đó.

Trả lời:

- Điểm khác biệt của bài thơ so với các bài thất ngôn bát cú là ở thể thơ, ở bài này có sự đan xe của câu 6 chữ và câu 7 chữ.

- Tác dụng: làm cho nhịp điệu bài thơ trở nên dịu dàng, tha thiết hơn.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác:

Kiến thức ngữ văn trang 3

Nguyễn Trãi - người anh hùng dân tộc

Đại cáo bình Ngô

Thực hành tiếng Việt trang 20

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội

Thuyết trình và thảo luận về một vấn đề xã hội

Tự đánh giá: Thư dụ Vương Thông lần nữa

Hướng dẫn tự học trang 32

1 13975 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: