Soạn bài Hồi trống Cổ Thành trang 50 (Cánh diều)
Với soạn bài Hồi trống Cổ Thành Ngữ văn lớp 10 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 10.
Soạn bài Hồi trống Cổ Thành
(Trích Tam quốc diễn nghĩa)
1. Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
- Đọc nội dung giới thiệu sau đây để hiểu bối cảnh đoạn trích:
Trả lời:
- Tác giả La Quán Trung:
1. Tiểu sử
- La Quán Trung (khoảng 1330-1400-cuối nhà Nguyên đầu nhà Minh)
- La Quán Trung có biệt hiệu là "Hồ Hải tản nhân" có thể là người Thái Nguyên (còn có thuyết cho rằng ông là người Lư Lăng, Tiền Đường, Đông Nguyên. v. v ...).
- Ông sinh vào cuối đời Nguyên, mất vào đầu đời Minh, ước chừng vào khoảng năm 1300 đến năm 1400 giữa thời thống trị của nhà Nguyên Thuận Đế (Thỏa Hoàn Thiếp Mộc Nhĩ) và Minh Thái Tổ (Chu Nguyên Chương).
- Có thuyết còn nói rõ rằng ông sinh năm 1328 và mất năm 1398.
- Ông rất có tài văn chương, rất giỏi về từ khúc, câu đối, lại viết cả các loại kịch, nhưng nổi tiếng nhất là về tiểu thuyết.
- La Quán Trung xuất thân từ một gia đình quý tộc.
- Tuổi thanh niên ông nuôi chí phò vua giúp nước; song lúc đó, triều đình nhà Nguyên đang suy tàn, ông bỏ đi phiêu lãng nên có biệt hiệu là Hồ Hải tản nhân.
- Ông là một trong những người "có chí mưu đồ sự nghiệp bá vương". Tiếc rằng tình hình tường tận thế nào nay không thể biết rõ được. La Quán Trung tương truyền từng tham gia cuộc khởi nghĩa chống nhà Nguyên của Trương Sĩ Thành. Sau khi Trương Sĩ Thành thất bại, Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương lên ngôi, thống nhất Trung Hoa, ông lui về quy ẩn, sưu tầm và biên soạn tiểu thuyết dã sử.
2. Sự nghiệp văn học
a. Phong cách nghệ thuật
- La Quán Trung nổi tiếng có tài văn chương, giỏi từ khúc, câu đối và kịch nhưng thể hiện rõ nhất ở tiểu thuyết.
- Ông chuyên sưu tầm và biên soạn dã sử.
b. Tác phẩm chính
- Những tác phẩm nổi bật : “Tam quốc diễn nghĩa”, “Tùy Đường lưỡng triều chí truyện”, “Tấn Đường ngũ đại sử diễn nghĩa”, “Bình yêu truyện”,…
=> Là người đầu tiên có đóng góp xuất sắc cho trường phái tiểu thuyết lịch sử Minh – Thanh.
- Tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa:
a. Tìm hiểu tác phẩm "Hồi trống cổ thành"
- Nguồn gốc: La Quán Trung căn cứ vào cốt truyện lịch sử, kịch dân gian (thoại bản) để viết Tam quốc diễn nghĩa
- Thể loại: Tiểu thuyết chương hồi.
- Tác phẩm gồm 120 hồi, kể về tình trạng một nước chia ba “cát cứ phân tranh” trong gần 100 năm của đất nước Trung Quốc thời cổ (khoảng thế kỉ II – III) do ba tập đoàn phong kiến: Ngụy, Thục, Ngô gây nên.
b. Tìm hiểu đoạn trích
- Vị trí: Đoạn trích thuộc hồi 28 của tác phẩm.
- Nhan đề:
Chém Sái Dương anh em hòa giải
Hồi Cổ Thành tôi chúa đoàn viên
- Bố cục: 3 phần.
+ Phần 1 (từ đầu đến “bảo Trương Phi ra đón hai chị"): Hoàn cảnh gặp gỡ của các nhân vật.
+ Phần 2 (tiếp đến “cờ hiệu bay phấp phới chính là cờ Tào”): Mâu thuẫn giữa hai anh em Quan Vũ và Trương Phi.
+ Phần 3 (còn lại): Hồi trống cổ thành, anh em đoàn tụ.
2. Đọc hiểu
* Nội dung chính: Đoạn trích Hồi trống Cổ Thành thuộc hồi 28. Quan Công đưa hai chị dâu sang Nhữ Nam, kéo quân đến Cổ Thành gặp được Trương Phi. Nào ngờ, việc Quan Công hàng Tào Tháo bị Trương Phi hiểu lầm là bội nghĩa, đòi giết Quan Công. Để xua tan mối nghi ngờ, Quan Công đã nhận ngay điều kiện Trương Phi đưa ra : Phải lấy đầu Sái Dương (viên tướng của Tào Tháo) trong ba hồi trống. Chưa đứt một hồi, đầu Sái Dương đã lăn dưới đất. Bấy giờ, Phi mới hiểu được lòng dạ trung thực của Quan Công, rỏ nước mắt khóc, thụp lạy Quan Công.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 51 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Thái độ của Trương Phi và Quan Công như thế nào?
Trả lời:
Thái độ của Trương Phi: |
Chẳng nói năng gì, lập tức mặc áo giác, vác mâu lên ngựa, dẫn một nghìn quân, đi tắt ra cửa bắc; mắt tròn xoe, râu vểnh ngược, hò thét như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm Quan Công |
Thái độ của Quan Công: |
Trông thấy Trương Phi mừng rỡ vô vùng, giao long đao cho Châu Thương cầm, tế ngựa lại đón. |
Câu 2 (trang 52 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Vì sao Quan Công nhắc đến “nghĩa vườn đào”
Trả lời:
- Nguyên nhân khiến Quan Công nhắc đến "nghĩa vườn đào" là vì:
+ Đó là lời thề kết nghĩa của ba người Lưu Bị, Quan Công và Trương Phi khi ở vườn đào
+ Qua đó ý muốn khẳng định rằng bản thân không phải là người phản bội, lắt léo, rất coi trọng lời năm xưa.
Trả lời:
- Cách xưng hô của Trương Phi nổi giận, bực tức
- Cách xưng hô của Quan công khéo léo, nhẹ nhành, tôn trọng
à Sở dĩ có sự khác nhau vì Trương Phi đang nổi giận, có suy nghĩ rằng Quan Công theo Tào phản bội lại anh em, còn Quan Công thì xưng hô khéo léo, tôn trọng Trương Phi.
Câu 4 (trang 53 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Em có bất ngờ với tình huống này không? Vì sao?
Trả lời:
- Tình huống này khiến em rất bất ngờ vì qua tình huống này đã đẩy mâu thuẫn của hai anh em lên đến cao trào
Câu 5 (trang 53 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Khí phách và tài nghệ của Quan Công được thể hiện ra sao?
Trả lời:
- Khí phách và tài nghệ của Quan Công được thể hiện qua các chi tiết:
+ Chấp nhận lời thử thách của Trương Phi
+ Giết Sái Dương khi chưa hết một hồi trống "chẳng nói một lời, múa long đao xô lại.
+ Trương Phi thẳng cánh đánh trống, chưa dứt một hồi, đầu Sái Dương đã lăn xuống đất".
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Trả lời:
à Lí do dẫn đến sự hiểu lầm của Trương Phi đối với Quan Công: Trương Phi hiểu lầm Quan Công đã phản bội lại mình.
Trả lời:
- Trương Phi:
+ Phản ứng của Trương Phi khi nghe xong lời của Tôn Càn: chẳng nói chẳng rằng lập tức mặc áo giáp, vác mâu lên ngựa, dẫn một nghìn quân, đi tắt ra cửa Bắc.
+ Hành động: hò hét như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm Quan Công, xưng hô mày - tao, lập luận buộc tội Quan Công.
+ Nghĩ Quan Công đem quân đến bắt mình nên đã múa bát xà mâu hăm hở xông lại đâm Quan Công.
+ Yêu cầu: Đánh ba hồi trống để Quan Công chém chết tướng giặc thể hiện lòng thành, thẳng tay đánh trống để thách thức Quan Công.
=> Trương phi là người ngay thẳng, cứng cơi, không dung thứ cho kẻ hai lòng.
+ Quan Công giết Sái Dương khi chưa hết một hồi trống: Trương Phi rỏ nước mắt, thụp lạy Quan Công.
=> Trương Phi là con người giàu tình cảm, nóng nảy, thô lỗ nhưng khôn ngoan và biết trọng lẽ phải.
- Quan Công:
+ Gọi Trương Phi là “hiền đệ”, “em”, ông dùng lời lẽ mềm mỏng và nhờ hai chị dâu giải thích hộ.
+ Quan Công giết Sái Dương khi chưa hết một hồi trống: ca ngợi lòng trung nghĩa của Quan Công.
=> Quan Công là người bình tĩnh, chững minh sự trong sạch của mình bằng hành động
Trả lời:
- Hồi trống cổ thành mang ý nghĩa như sự giải oan cho Quan Công.
Trả lời:
Thông qua Hồi trống Cổ Thành, đoạn trích đã thể hiện nổi bật tính cách, phẩm chất trong sáng, đẹp đẽ của Trương Phi, lòng trung nghĩa của Quan Công. Tuy nhiên tính cách của hai anh hùng thời tam quốc này lại đối ngược nhau. Trương Phi là người nóng nảy, trung trực còn Quan Công lại là người trung nghĩa khiêm nhường. Sự nóng này, mù quáng của Trương Phi đối lập với cái tỉnh táo, sáng suốt biết nhận biết tình hình của Quan Công. Tuy nhiên, sau những hiềm khích xảy ra, ta lại thấy được một Trương Phi giàu tình cảm, biết nhận lỗi sai khi biết mọi chuyện chỉ là hiểu nhầm và Quan Công lại là người bình tĩnh, chững minh sự trong sạch của mình bằng hành động.
Trả lời:
- Thông qua Hồi trống Cổ Thành, đoạn trích đã thể hiện nổi bật tính cách, phẩm chất trong sáng, đẹp đẽ của Trương Phi, lòng trung nghĩa của Quan Công.
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác:
Thực hành Tiếng Việt trang 54, 55
Viết bài văn nghị luận phân tích đánh giá một tác phẩm truyện
Nói và nghe: Giới thiệu, đánh giá về một tác phẩm truyện
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Toán 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Toán 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Toán 10 – Cánh Diều
- Chuyên đề dạy thêm Toán 10 Cánh diều (2024 có đáp án)
- Giải sgk Tiếng Anh 10 – Explore new worlds
- Giải sgk Tiếng Anh 10 – ilearn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 10 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 10 i-learn Smart World
- Giải sbt Tiếng Anh 10 - iLearn Smart World
- Giải sgk Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Vật lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Hóa học 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Hóa học 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Hóa học 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Hóa học 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Sinh học 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Sinh học 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Sinh học 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Sinh học 10 – Cánh diều
- Giải sgk Lịch sử 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Lịch sử 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Lịch sử 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Lịch sử 10 – Cánh diều
- Giải sgk Địa lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Địa Lí 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Địa lí 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Địa lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Công nghệ 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Công nghệ 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Kinh tế pháp luật 10 – Cánh diều
- Lý thuyết KTPL 10 – Cánh diều
- Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng - an ninh 10 – Cánh diều
- Giải sbt Giáo dục quốc phòng - an ninh 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Tin học 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Tin học 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Tin học 10 – Cánh diều
- Lý thuyết Tin học 10 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục thể chất 10 – Cánh Diều