Soạn bài Người ở bến sông Châu (Cánh diều)

Với soạn bài Người ở bến sông Châu Ngữ văn lớp 10 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 10.

1 18535 lượt xem
Tải về


Soạn bài Người ở bến sông Châu

1. Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.

- Khi đọc truyện Người ở bến sông Châu, các em cần chú ý:

+ Nhân vật chính trong truyện là ai? Có số phận như thế nào? Tình cách của nhân vật được thể hiện qua những tình huống nào?

+ Thông điệp tư tưởng mà tác giả muốn nhắn gửi qua truyện ngắn này là gì? Người kể chuyện có thái độ như thế nào đối với các nhân vật trong truyện? Dựa vào đâu để biết được điều đó?

+ Em biết gì về hậu quả của chiến tranh? Hãy chia sẻ những hiểu biết ấy.

- Tìm hiểu thêm về tác giả Sương Nguyệt Minh và truyện Người ở bến sông Châu lựa chọn những thông tin liên quan giúp em hiểu thêm truyện ngắn này.

Trả lời:

- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này

- Khi đọc truyện Người ở bến sông Châu, các em cần chú ý.

+ Nhân vật chính trong truyện là Dì Mây, có số phận đáng thương, phải chịu nhiều đớn đau, mất mát, hi sinh. Tính cách nhân vật được thể hiện trong tình huống khi dì trở về chú San đã đi lấy vợ mới và khi vợ chú San vượt cạn thiếu tháng.

+ Thông điệp tư tưởng mà tác giả muốn nhắn gửi qua truyện ngắn này là sự mất mát, tổn thương của những con người trong chiến tranh. Người kể chuyện có thái độ thương xót, cảm thông trước số phận của Dì Mây.

+ Hậu quả của chiến tranh là không chỉ để lại những mất mát, tổn thương về thể xác mà còn mang tới những nỗi đau về tinh thần không sao quên được.

2. Đọc hiểu

* Nội dung chính: Văn bản thể hiện những góc nhìn con người với những thân phận đầy ám ảnh. Qua đó rút ra bài học cho con người sống nhân ái, yêu thương và bao dung hơn.

Soạn bài Người ở bến sông Châu Cánh diều (ảnh 1)

* Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Tóm tắt sự việc chính của phần này.

Trả lời:

- Dì Mây trở về làng sau bao năm xa quê nhưng khi trở về thì chú San – người yêu của dì đã không chờ được mà đi lấy vợ mới.

Câu 2 (trang 44 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Chú ý lời đối thoại giữa các nhân vật và lời bình luận của người kể chuyện.

Trả lời:

- Lời đối thoại giữa dì Mây và chú San: Dì cương quyết bảo chú về, không muốn nói chuyện vì mọi chuyện đã kết thúc, chú San vẫn cố gắng muốn nói lời xin lỗi tới dì.

à Tính cách cương quyết, dứt khoát của dì Mây

- Lời bình luận của người kể:

+ Bố ngồi bó gối quay mặt đi nơi khác. Mẹ ngại ngùng chào đãi bôi. Ông tra thuốc vào nõ điếu, rít liên tục.

+ Dì Mây nuốt nước mắt vào trong; dì chống nạng gỗ, lộc cộc bỏ ra ngoài ngõ, dì May thở hổn hển, tay vịn cảnh dựa hẳn vào cây bưởi, dì Mây tức tưởi;

+ Chú San đứng phắt dậy đi theo, chú San nắm hai tay đập liên hồi vào thân cây. Lá bưởi xào xạc. Vài con chim giật mình bay vút len không trung.

à Sự chua xót, tổn thương sâu sắc của dì Mây.

Câu 3 (trang 44 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Chú ý tác dụng của biện pháp điệp ngữ trong đoạn này.

Trả lời:

 - Tác dụng:

+ Tạo khung cảnh lặng im, buồn, âu sầu làm khắc họa lên rõ nét tâm trạng của dì San và chú Mây.

+ Khắc họa không gian thơ mộng, chan chứa tình yêu thường giữa đôi trai gái. 

Câu 4 (trang 44 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Hình dung tâm trạng của các nhân vật

Trả lời:

Tâm trạng của các nhân vật:

- Chú San: Nhớ lại những hồi ức kỉ niệm xưa cũ trong sự tiếc nuối, nhớ nhung

- Dì Mây: Cũng thể hiện sự trân trọng những tình cảm quý giá, trân trọng.

Câu 5 (trang 45 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Nhận xét về quyết định của nhân vật dì Mây

Trả lời:

- Thái độ và quyết định của dì Mây thể hiện sự cương quyết, cứng rắn của dì. Mặc dù buồn bã và tiếc nuối nhưng dì vẫn quyết tâm dứt khoát với chú San.

Câu 6 (trang 45 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Chú ý thái độ của các nhân vật

Trả lời:

- Thái độ của dì Mây: ngượng ngùng tiếp khách, ngẩn ngơ nhìn hoa gạo đỏ rắc đầy bến sông Châu, dì mơ màng như không nghe lời Mai nói, dì thở dài, nuối tiếc.

- Thái độ người ở xóm Trại: người đưa đẩy, an ủi, kẻ cảm thông, xót xa.

- Thái độ của Mai: an ủi dì.

Câu 7 (trang 46 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Chi tiết về mái tóc dì Mây trước đây và bây giờ có ý nghĩa gì?

Trả lời:

Chi tiết mái tóc dì Mây trước đây và bây giờ cho ta thấy được sự thay đổi của mái tóc khi dì đi bồ đội. Đối với người con gái, mái tóc tượng trưng cho vẻ đẹp, vậy mà tham gia chiến đấu rồi, dì đã không còn giữ được mái tóc trước kia nữa, nó "rụng nhiều, xơ và thưa" nhiều do hậu quả mà chiến tranh để lại.

Câu 8 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Chú ý tâm trạng của nhân vật dì Mây.

Trả lời:

- Tâm trạng của dì Mây: dì nao lòng, có hôm bỏ bữa; dì chợt thoảng buồn.

Câu 9 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Tình huống nào đã làm nhân vật bộc lộ phẩm chất và tính cách

Trả lời:

- Tình huống vợ chú San - cô Thanh vượt cạn thiếu tháng và dì Mây đã cố gắng hết sức đỡ đẻ cho cô mặc kệ lời thím Ba can ngăn.

à Qua tình huống này thể hiện sự tốt bụng, vị tha, nhân hậu của dì Mây.

Câu 10 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Theo em, vì sao lúc này dì Mây lại khóc?

Trả lời:

Theo em, dì Mây lại khóc vì dì sót thương trước số phận bất hạnh của chính bản thân mình.

Câu 11 (trang 49 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Số phận của nhân vật thím Ba, thằng Cún gợi suy nghĩ gì về hậu quả chiến tranh.?

Trả lời:

- Số phận của nhân vật thím Ba, thằng Cún gợi cho em có những suy ngẫm về những hậu quả chiến tranh để lại. Con mât mẹ, gia đình tan nát, đau thương, đó là nỗi đau dai dẳng, lặng thầm nhưng không kém phần dữ dội ở số phận, cuộc đời của hai nhân vật.

Câu 12 (trang 49 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Đoạn này cho biết những thông tin quan trọng nào?

Trả lời:

- Thông tin đoạn: những bàn tán về dì Mây với câu chuyện dì lấy chồng.

Câu 13 (trang 49 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Chú ý sự thay đổi trong tiếng ru của dì Mây.

Trả lời:

- Sự thay đổi trong tiếng ru của dì Mây: lúc đầu trầm lắng, nghèn nghẹn, xót xa, sau lại êm ái, trong sáng, mênh mang, ngân nga sâu lắng tận sâu thảm con tim người lính.

* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Xác định sự kiện chính của mỗi phần trong văn bản Người ở bến sông Châu. Theo em, cách xây dựng cốt truyện của tác giả có gì đặc sắc?

Trả lời:

Soạn bài Người ở bến sông Châu Cánh diều (ảnh 1)

à Cách xây dựng cốt truyện của tác giả đặc sắc ở chỗ tác giả đã cụ thể hóa những sự kiện, biến cố, hành động trong truyện giúp cho người đọc có những cái nhìn trầm lặng, sâu lắng về chủ đề chiến tranh thông qua nhân vật dì Mây.

Câu 2 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Ai là nhân vật trung tâm trong truyện ngắn này? Hãy vẽ sơ đồ mối quan hệ giữa nhân vật trung tâm này với các nhân vật khác trong truyện

Trả lời:

- Dì Mây là nhân vật trung tâm trong câu chuyện này.

Câu 3 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Phân tích tính cách và phẩm chất của nhân vật dì Mây trong truyện qua các tình huống và sự kiện tiêu biểu. Nêu nhận xét về cuộc đời và tính cách của nhân vật dì Mây

Trả lời:

- Nhân vật trung tâm trong truyện ngắn: Dì Mây

Soạn bài Người ở bến sông Châu Cánh diều (ảnh 1)

Câu 4 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Phân tích và nhận xét về bút pháp miêu tả (tả cảnh và diễn biến tâm lí các nhân vật) của tác giả trong truyện ngắn Người ở bến sông Châu.

Trả lời:

- Cảnh và diễn biến tâm lí các nhân vật trên bến sông Châu:

+ Trong mắt hai người không phải màn đêm dưới tán lá bưởi thoang thoảng mùi hương thuần khiết mà là bến sống.

+ Bến sông Châu năm ấy giữa mùa hoa gạo cháy. Từng cánh, từng cánh hoa đỏ tươi rắc đầy lỗi xuống đò....

+ Người con gái chèo đò đưa người con trai đi nước ngoài học. Đò ngang bồng bềnh, bồng bềnh... người con gái bỏ chèo ôm chặt, nép đầu vào ngực người yêu. Con đò cứ trôi đi, chở hai người lặng im ôm nhau như không hề có chiến tranh, không có cuộc chia ly.

+ Hai người kể lại cho nhau nghe những hồi ức đẹp "Ở nước ngoài, đêm nào anh cũng nhớ đến em, nhớ bến sông Châu", "Ngày ở Trường Sơn, trang nhật kí nào em cũng viết tên anh".

+ Tình yêu, nỗi nhớ như kéo không gian, thời gian gần lại. Trong lòng họ, tình yêu, tình thương lại bùng lên bớt chợt, cồn cào, da diết.

+ Không khí ngột ngạt nghẹt thở. Đó đây im ắng hãi hùng như đang dồn nén cho một trận cuồng phong bão tố sắp cuộn lên ở bến sông Châu.

à Bút pháp miêu tả cảnh đã giúp làm nổi bật lên tâm trạng, cảm xúc đau buồn, tiếc nuối, những suy nghĩ "chúng ta sẽ làm lại", "anh sẽ từ bỏ tất cả. Chúng ta về sống với nhau" giằng xé nội tâm của hai nhân vật dì Mây và chú San.

Câu 5 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Câu chuyện diễn ra trong những không gian và thời gian nào? Tìm hiểu ý nghĩa của những hình ảnh dòng sông, con đò, cây cầu xuất hiện trong truyện.

Trả lời:

Không gian

Trên bến sông Châu, ở nhà dì Mây, ở nhà chú San.

Thời gian

Khi dì Mây đi lính trở về, chú San lấy vợ.

Ý nghĩa của những hình ảnh dòng sông, con đò, cây cầu xuất hiện trong truyện:

Nó gắn liền với tình yêu của dì Mây và chú San, đồng thời nó hiện lên sự thật nghiệt ngã về chiến tranh đầy tan tác, đau thương.

Câu 6 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Nhận xét về điểm nhìn trần thuật và người kể chuyện trong văn bản.

Trả lời:

 -Truyện ngắn Người ở bến sông Châu (Sương Nguyệt Minh) người kể chuyện toàn tri mượn quan điểm, thái độ, cảm giác của nhân vật Mai để kể chuyện. Bằng cách này , điểm nhìn nghệ thuật có sự đan xen, chuyển đổi từ điểm nhìn bên ngoài (tác giả) sang điểm nhìn bên trong (nhân vật Mai) và ngược lại.

Câu 7 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Theo em, vấn đề đặt ra trong truyện ngắn này là gì? Vấn đề đó có ý nghĩa như thế nào với cuộc sống hôm nay? Hãy ghi lại một đoạn văn (khoảng 6 -8 dòng).

Trả lời:

 Thông qua truyện ngắn Người ở bến sông Châu của nhà văn Sương Nguyệt Minh, đã cho em thấy sự nghiệt ngã về cuộc chiến tranh để lại thông qua hình ảnh người phụ nữ. Đó là một người phụ nữ rất đẹp, rất sắc sảo thông minh, đầy lòng nhân hậu vị tha... Nhưng người phụ nữ ấy có "định mệnh của nàng Kiều", nỗi đau thân thế cứ vây hãm cuộc đời của họ. Chiến tranh đã cướp đi tất cả: tuổi trẻ, tình yêu, hạnh phúc và mài mòn dần những gì còn sót lại của người phụ nữ trở về sau chiến tranh. Chưa bao giờ, trong văn học Việt Nam xuất hiện người phụ nữ trở về sau chiến tranh lại bi thương đến vậy. Đành rằng hiện thực chiến tranh còn bi thảm hơn thế, nhưng những gì từ trước mà thế hệ trẻ ngày hôm nay biết được đều mang vẻ bi tráng hào hùng.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác:

Tri thức ngữ văn trang 33

Kiêu binh nổi loạn

Hồi trống Cổ Thành

Thực hành Tiếng Việt trang 54, 55

Viết bài văn nghị luận phân tích đánh giá một tác phẩm truyện

Nói và nghe: Giới thiệu, đánh giá về một tác phẩm truyện

Tự đánh giá: Ngày cuối cùng của chiến tranh

Hướng dẫn tự học trang 67

1 18535 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: