Soạn bài Đây mùa thu tới trang 37 - Ngắn nhất Ngữ văn 11 Cánh diều

Với soạn bài Đây mùa thu tới trang 37 Ngữ văn lớp 11 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 11.

1 206 22/03/2024


Soạn bài Đây mùa thu tới

1) Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 37 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 2):

- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu bài thơ.

- Khi đọc các bài thơ có yếu tố tượng trưng, ngoài việc đáp ứng các yêu cầu về đọc thơ nói chung, các em cần chú ý:

+ Cách tổ chức cấu tứ, những yếu tố tượng trưng, việc sử dụng từ ngữ, các biện pháp tu từ, cách tổ chức câu thơ.... của bài thơ có gì đặc sắc

+ Các yếu tố tượng trưng trong bài thơ có tác dụng ra sao trong việc bộc lộ cảm xúc, suy ngẫm,... của tác giả?

- Đọc trước bài thơ Đây mùa thu tới, tìm hiểu thêm thông tin về nhà thơ Xuân Diệu.

- Em biết những bài thơ nào viết về đề tài mùa thu? Ấn tượng, cảm xúc, suy nghĩ.... mà những bài thơ đó gợi ra cho em là gì?

Trả lời:

Soạn bài Đây mùa thu tới trang 37 - Ngắn nhất Ngữ văn 11 Cánh diều (ảnh 1)

- Nhà thơ Xuân Diệu:

+ Xuân Diệu (1916 – 1985) - Ngô Xuân Diệu

+ Quê ông ở Hà Tĩnh nhưng được sinh ra ở Bình Định.

+ Năm 1927, ông học ở Quy Nhơn

+ Năm 1937 ông ra Huế học sau đó tốt nghiệp tú tài, Xuân Diệu ra Hà Nội học trường Luật và viết báo.

+ Ông là thành viên của Tự Lực Văn Đoàn.

+ Xuân Diệu là nhà thơ lớn và nổi bật nhất văn học Việt Nam, thơ của ông mang làn điệu tươi trẻ, cái nhìn về tuổi trẻ, về cuộc đời con người thấm đẫm trong máu của ông, ông ý thức được sự chảy trôi của thời gian, đặc biệt là tuổi trẻ.

+ Được mệnh danh là ông hoàng thơ tình, nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới, mang ngôn ngữ tươi trẻ và ấm áp.

- Những bài thơ viết về đề tài mùa thu: Sang thu – Hữu Thỉnh, Câu cá mùa thu – Nguyễn Khuyến, Gió thu – Tản Đà, Tiếng thu – Lưu Trọng Lư, Tức cảnh chiều thu – Bà Huyện Thanh Quan,...

- Cảm xúc của mùa thu được gợi từ các bài thơ về mùa thu: bâng khuâng, xao xuyến, buồn man mác, giúp lòng người chậm lại, bình yên, thanh thản trong không khí mát lành, trong trẻo của trời thu.

2. Đọc hiểu

* Nội dung chính: Bài thơ là bức tranh thiên nhiên mùa thu sống động và rộng lớn, nhưng khung cảnh có chút gì đó đượm buồn thơ mộng do cảnh vật bị phai nhòa theo sự chảy trôi của thời gian theo cái nhìn của tác giả.

Soạn bài Đây mùa thu tới trang 37 - Ngắn nhất Ngữ văn 11 Cánh diều (ảnh 1)

* Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1. (trang 38 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 2): Điệp ngữ “mùa thu tới” trong dòng thơ số 3 có ý nghĩa gì?

Trả lời:

Điệp khúc nói lên sự hồ hởi, reo vui ngỡ ngàng chào đón "nàng thu" của người thi sĩ.

Câu 2. (trang 38 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 2): Chú ý cách sử dụng từ khác lạ trong dòng thơ số 5 (“Hơn một”)

Trả lời:

Nhà thơ Xuân Diệu đã sử dụng từ “hơn một” nghĩa là thế độc tôn, duy nhất đã bị phá vỡ. “Hơn một" chứ không phải “nhiều” vì mùa thu chỉ mới vừa chạm ngõ. Cách diễn đạt mới lạ, độc đáo mà tinh tế và vô cùng chính xác.

Câu 3. (trang 38 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 2): Cách chấm câu trong khổ 3 có giá trị biểu đạt gì?

Trả lời:

Tác giả sử dụng dấu ba chấm ở cuối mỗi câu để nối dài ý thơ, tạo sự trải dài của hình ảnh được đề cập tới và mở rộng mọi giác quan của người đọc.

* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1. (trang 39 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 2): Hãy nêu một yếu tố tượng trưng trong bài thơ và đưa ra lí do cho sự lựa chọn của em.

Trả lời:

- Yếu tố tượng trưng: dòng thơ: “Đã nghe rét mướt luồn trong gió”. “rét mướt” (xúc giác) vốn vô hình đã được thính giác hoá (nghe) và thị giác hoá (luồn). Trong nhận thức thông thường: gió và rét gắn liền với nhau. Câu thơ của Xuân Diệu tách gió và rét làm hai thực thể riêng biệt. Cái rét vì thế được miêu tả trong trạng thái ẩn tàng, giấu mặt.

Câu 2. (trang 39 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 2): Bức tranh thiên nhiên ở khổ thơ thứ nhất được khắc hoạ qua những chi tiết nào? Nêu nhận xét của em về mối quan hệ giữa các chi tiết đó.

Trả lời:

- Những chi tiết khắc họa thiên nhiên ở khổ 1:

+ Rặng liễu đìu hiu.

+ Mùa thu tới.

+ Lá vàng.

- Nhận xét: Các chi tiết trong khổ 1 là các chi tiết đặc trưng của thiên nhiên khi sang thu, nhưng mùa thu bắt đầu bằng cảm giác buồn, đìu hiu và chỉ ấm áp hơn khi có ánh vàng của lá thu xào xạc.

Câu 3. (trang 39 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 2): Trật tự hoa - lá - cành ở khổ thơ thứ hai có ý nghĩa gì?

Trả lời:

Trật tự hoa - lá - cành ở khổ thơ thứ hai cho thấy bước biến chuyển chậm rãi của thời gian, của mùa thu đang dần bao phủ không gian. Hoa đẹp rồi cũng tàn, lá xanh rồi cũng ngả vàng, rụng xuống, cành cây mỏng manh, khô xơ xác hơn. Đó là sự thay đổi từ trên xuống dưới, sự thay đổi của quy luật, tạo cho người đọc cảm giác êm ái nhẹ nhàng. Và đó cũng chính là quy luật tự nhiên của cuộc đời.

Câu 4. (trang 39 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 2): Hãy so sánh sự khác biệt của không gian thơ ở khổ 2 với khổ 3. Chỉ ra ý nghĩa nghệ thuật của sự khác biệt này.

Trả lời:

Sự khác biệt

Khổ 2

Khổ 3

Không gian

Miêu tả những sự thay đổi của hoa - lá - cành để nói về sự chuyển biến của thiên nhiên khi mùa thu tới.

Mượn hình ảnh của trăng, núi, gió và con người để tô đậm cảnh sắc khi mùa thu tới.

Sự vật

Miêu tả hình ảnh hoa - lá - cành đang dần thay đổi theo thời tiết và khí hậu của mùa thu

Hình ảnh vầng trăng thu và núi non với sự mờ ảo của sương mù, lúc ẩn lúc hiện.

Ý nghĩa của sự khác biệt

Cho thấy “bước chân của thời gian”, những biến chuyển của cảm giác để cảm nhận rõ ràng về mùa thu. Sắc thu không còn là sự chớm run nhẹ nữa là sự rét mướt đã được cảm nhận rõ ràng.

Câu 5. (trang 39 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 2): Em hiểu thế nào về tâm trạng “buồn không nói", "Tựa cửa nhìn xa nghĩ ngợi" của “ít nhiều thiếu nữ” trong hai câu kết của bài thơ? Qua đó, chỉ ra mạch cảm xúc chủ đạo của bài thơ.

Trả lời:

- Tâm trạng “buồn không nói” “Tựa cửa nhìn xa nghĩ ngợi” của những người thiếu nữ trong câu thơ thể hiện:

+ Sự âu lo trước bước đi của thời gian hối hả, không chờ đợi, sẽ làm tàn phai, rụng rơi và héo úa tất cả. Bức tranh thu nhắc nhở người thiếu nữ về sự biến dịch: sẽ không có gì là bất biến, kể cả tuổi trẻ.

+ Khao khát được sống, được yêu, khao khát kết đôi.

→ Hai cách hiểu gắn bó và là hệ quả của nhau. Sự âu lo đánh thức niềm khao khát sống và kết đôi. Ngược lại, chính niềm khao khát sống và kết đôi là nguyên nhân đem lại nỗi khắc khoải trước thời gian.

=> Mạch cảm xúc chủ đạo: Bài thơ đi từ những giá lạnh và rụng rơi của ngoại cảnh đến sự nồng nàn được khơi lên, thắp lên trong tâm hồn của người thiếu nữ.

Câu 6. (trang 39 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 2): Nêu và lí giải một số điểm khác nhau về nội dung và nghệ thuật giữa bài Đây mùa thu tới của Xuân Diệu với Thu hứng của Đỗ Phủ hoặc Thu điếu của Nguyễn Khuyến.

Trả lời:

Thu hứng và Thu điếu

Đây mùa thu tới

Cảnh

Bức tranh thu được tạo dựng từ những chi tiết tiêu biểu, điển hình nhất của mùa thu.

- Trong Thu điếu: vẻ đẹp làng cảnh với màu xanh của bầu trời, tre trúc, mặt nước.

- Trong Thu hứng: vẻ đẹp hùng vĩ, hắt hiu của nơi biên ải.

Vẻ đẹp gợi cảm của mùa thu. Đặc biệt, cảnh thu được miêu tả trong bước đi của thời gian. Với Xuân Diệu, mùa thu đang đến cũng là mùa thu đang qua đi. Cái rét mướt trong Đây mùa thu tới là ở trong cách thụ cảm thế giới theo bước đi thời gian của Xuân Diệu.

Tình

Trầm buồn gắn với những xúc cảm đau thương khi nghĩ về thời cuộc.

Âu lo trước sự biến dịch của thời gian và nồng nàn với khao khát sống, kết đôi.

Ngôn ngữ

Ngôn ngữ hàm súc – điêu luyện; thể thơ cổ điển tạo sự trang trọng, uy nghi.

- Với Thu điếu là cách dùng vần hóc hiểm, cách sử dụng các từ láy, sự lựa chọn từ ngữ rất tinh tế mà tự nhiên như lời nói thường.

- Với Thu hứng là biện pháp rút gọn để làm nên sự hàm súc, đa nghĩa của lời thơ.

Ngôn ngữ vừa có sự hàm súc điêu luyện vừa có sự tân kì do những ảnh hưởng từ thơ ca phương Tây: cách dùng từ, sử dụng các ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Chính điều này đã khiến Đây mùa thu tới có khả năng tạo ra một vẻ đẹp mới cho đề tài mùa thu trong thơ ca Việt Nam.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 11 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác:

Sông Đáy

Đây thôn Vĩ Dạ

Tình ca ban mai

Thực hành tiếng Việt trang 44

Viết bài văn nghị luận về một tác phẩm thơ

1 206 22/03/2024


Xem thêm các chương trình khác: