Sách bài tập Toán 6 Bài 9 (Cánh diều): Tỉ số. Tỉ số phần trăm  

Với giải sách bài tập Toán 6 Bài 9. Tỉ số. Tỉ số phần trăm sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Toán 6 Bài 9.

1 1,037 31/01/2023


Giải sách bài tập Toán 6 Bài 9: Tỉ số. Tỉ số phần trăm  

Bài 93 trang 54 SBT Toán 6 Tập 2:

Tính tỉ số và tỉ số phần trăm của:

a) 2 700 m và 6 km;

b) 310 giờ và 30 phút;

c) 30 lít và 43 m3;

d) 15 kg và 0,2 tạ.

Lời giải

Câu

a)

b)

c)

d)

Đổi

6 km = 6 000 m

310 giờ = 18 phút

43 m3 = 4  0003 lít

0,2 tạ = 20 kg

Tỉ số

2  7006  000=920

1830=35

304  0003=9400

1520=34

Tỉ số phần trăm

2  7006  000.100%

= 45%

1830.100%

= 60%

304  0003.100%

= 2,25%

1520.100%

= 75%

Bài 94 trang 54 SBT Toán 6 Tập 2:

Tính tỉ số phần trăm (làm tròn đến hàng đơn vị) của:

a) 325 kg và 35 kg;

b) 45 dm2 và 240 cm2;

c) 3512 và 498;

d) 0,72 và 2,7.

Lời giải

a) Tỉ số phần trăm của 325 kg với 35 kg là:

32535.100%=175.53.100%=173.100%567%;

b) Đổi 45 dm2 = 80 cm2.

Tỉ số phần trăm của 80 cm2 với 240 cm2 là:

80240.100%33%;

c) Tỉ số phần trăm của 3512 với 498 là:

3512498.100%=3512.849.100%=5.74.3.4.27.7.100%

=53.27.100%=1021.100%48%;

d) Tỉ số phần trăm của 0,72 với 2,7 là:

0,722,7.100%=72270.100%=415.100%27%.

Bài 95 trang 54 SBT Toán 6 Tập 2:

Giá cà phê trên thị trường giảm 20%. Cửa hàng nhà bác Nam cần phải tăng thêm bao nhiêu phần trăm của giá mới để trở về giá cũ?

Lời giải

Vì giá cà phê trên thị trường giảm 20% nên giá mới bằng 100% – 20% = 80% (giá cũ).

Suy ra giá cũ bằng: (100% : 80%) . 100% = 1,25 . 100% = 125% (giá mới).

Vậy để trở về giá cũ, cửa hàng nhà bác Nam cần phải tăng thêm 125% – 100% = 25% của giá mới.

Bài 96 trang 54 SBT Toán 6 Tập 2:

Lớp 6A có 45 học sinh. Biết tổng số học sinh giỏi và khá là 40 học sinh, tổng số học sinh khá và trung bình là 30 học sinh và lớp 6A chỉ có ba xếp loại học lực như trên. Tính từng tỉ số giữa số học sinh giỏi, khá, trung bình so với số học sinh cả lớp.

Lời giải

Số học sinh khá là: 40 + 30 – 45 = 25 (học sinh).

Số học sinh giỏi là: 40 – 25 = 15 (học sinh).

Số học sinh trung bình là: 30 – 25 = 5 (học sinh).

Tỉ số giữa số học sinh giỏi so với số học sinh cả lớp là: 1545=13.

Tỉ số giữa số học sinh khá so với số học sinh cả lớp là: 2545=59.

Tỉ số giữa số học sinh trung bình so với số học sinh cả lớp là: 545=19.

Vậy tỉ số giữa số học sinh giỏi, khá, trung bình so với số học sinh cả lớp lần lượt là 13;59 và 19.

Bài 97 trang 54 SBT Toán 6 Tập 2:

Nhân dịp ngày lễ, cửa hàng giảm giá 10% giá bán một chiếc đồng hồ. Tính ra cửa hàng vẫn lãi 8%. Nếu không giảm giá thì cửa hàng sẽ lãi bao nhiêu phần trăm?

Lời giải

Vì cửa hàng giảm giá 10% nên giá mới bằng 100% – 10% = 90% (giá cũ).

Theo đề, cửa hàng vẫn lãi 8% sau khi giảm giá, nên giá mới bằng 100% + 8% = 108% (giá vốn).

Khi đó, ta có 90% giá cũ bằng 108% giá vốn.

Do đó giá cũ bằng: 108% : 90% = 1,2 = 120% (giá vốn).

Vậy nếu không giảm giá, cửa hàng sẽ lãi 120% – 100% = 20%.

Bài 98 trang 54 SBT Toán 6 Tập 2:

Vào tháng 9, giá bán một chiếc máy tính là 24 000 000 đồng. Đến tháng 10, cửa hàng tăng giá lên 20%. Đến tháng 11, cửa hàng hạ giá của tháng 10 xuống 20%. Giá bán của chiếc máy tính đó vào tháng 11 là bao nhiêu tiền?

Lời giải

Cách 1:

Giá bán một chiếc máy tính vào tháng 10 là:

24 000 000 + 24 000 000 . 20% = 28 800 000 (đồng).

Giá bán một chiếc máy tính vào tháng 11 là:

28 800 000 – 28 800 000.20% = 23 040 000 (đồng).

Vậy giá bán của chiếc máy tính đó vào tháng 11 là 23 040 000 đồng.

Cách 2:

Tháng 10 cửa hàng tăng giá lên 20% so với tháng 9 nên giá bán tháng 10 bằng 100% + 20% = 120% giá bán tháng 9.

Giá bán một chiếc máy tính vào tháng 10 là:

24 000 000 . 120% = 28 800 000 (đồng).

Tháng 11, cửa hàng hạ giá của tháng 10 xuống 20% nên giá bán tháng 11 bằng 100% – 20% = 80% giá bán tháng 10.

Giá bán một chiếc máy tính vào tháng 11 là:

28 800 000 . 80% = 23 040 000 (đồng).

Vậy giá bán của chiếc máy tính đó vào tháng 11 là 23 040 000 đồng.

Bài 99 trang 54 SBT Toán 6 Tập 2:

Ngày thường mua 5 bông hoa hết 10 000 đồng. Ngày lễ với số tiền đó chỉ mua được 4 bông hoa như thế. So với ngày thường thì giá hoa ngày lễ tăng hay giảm bao nhiêu phần trăm?

Lời giải

Giá tiền một bông hoa ngày thường là 10 000 : 5 = 2 000 (đồng).

Giá tiền một bông hoa ngày lễ là: 10 000 : 4 = 2 500 (đồng).

Tỉ số phần trăm giữa giá hoa ngày lễ so với ngày thường là:

2  5002  000.100%=125%.

Vậy giá hoa ngày lễ tăng 125% – 100% = 25%.

Bài 100 trang 54 SBT Toán 6 Tập 2:

Một mảnh vải có diện tích 43 m2. Làm thế nào để cắt ra đúng 1 m2 mà không cần dùng đến thước đo?

Lời giải

Tỉ số giữa 1 m2 và 43 m2 là: 1:43=34.

Vậy ta gấp mảnh vải thành 4 phần bằng nhau rồi lấy 34 của mảnh vải đó thì sẽ cắt ra đúng 1 m2 của mảnh vải ban đầu mà không cần dùng đến thước đo.

Bài 101 trang 55 SBT Toán 6 Tập 2:

Chuột nng hơn voi!

Một con chuột nặng 30 gam còn một con voi nặng 5 tấn. Tỉ số giữa khối lượng của một con chuột và khối lượng của một con voi là 305=6, nghĩa là một con chuột nặng bằng sáu con voi! Em có tin như vậy không? Sai lầm là ở chỗ nào?

Sách bài tập Toán 6 Bài 9 (Cánh diều): Tỉ số. Tỉ số phần trăm    (ảnh 1) 

Lời giải

Ta thấy đơn vị đo khối lượng của chuột là gam và đơn vị đo khối lượng của voi là tấn.

Vậy sai lầm ở chỗ tỉ số khối lượng của voi và chuột không cùng đơn vị đo.

Bài 102 trang 55 SBT Toán 6 Tập 2:

Chọn một bài toán ở cột A tương ứng với kết quả ở cột B:

A

B

1. Tính tỉ số phần trăm của hai số 49 và 52.

a. 66,67%

2. Trong vườn hoa có 18 bông hoa hồng đỏ và 42 bông hoa hồng vàng. Tìm tỉ số phần trăm giữa số bông hoa hồng đỏ và số bông hoa hồng vàng.

b. 94,23%

3. Lớp 6A có số học sinh nữ chiếm 40% số học sinh cả lớp. Tỉ số phần trăm giữa số học sinh nữ và số học sinh nam của lớp 6A là bao nhiêu?

c. 42,86%

Lời giải

1. Tỉ số phần trăm của hai số 49 và 52 là: 4952.100%94,23%.

2. Tỉ số phần trăm giữa số bông hoa hồng đỏ và số bông hoa hồng vàng là: 1842.100%42,86%.

3. Tỉ số phần trăm giữa số học sinh nam so với số học sinh cả lớp là:

100% – 40% = 60%.

Tỉ số phần trăm giữa số học sinh nữ và số học sinh nam của lớp 6A là:

40%60%.100%66,67%.

Vậy ta nối như sau: 1 – b, 2 – c, 3 – a.

Bài 103 trang 55 SBT Toán 6 Tập 2:

Dưới đây là biểu đồ thống kê sự yêu thích các môn học của học sinh lớp 6B, biết mỗi học sinh chọn một môn yêu thích.

Sách bài tập Toán 6 Bài 9 (Cánh diều): Tỉ số. Tỉ số phần trăm    (ảnh 1) 

a) Môn học nào được nhiều học sinh yêu thích nhất? Em hãy đưa ra những lí do để giải thích cho điều đó.

b) Tính tỉ số phần trăm (làm tròn đến hàng đơn vị) của số học sinh yêu thích môn Ngữ văn so với tổng số học sinh lớp 6B.

Lời giải

a) Quan sát biểu đồ, ta thấy:

Số học sinh yêu thích môn Toán là 11 bạn.

Số học sinh yêu thích môn Ngữ văn là 9 bạn.

Số học sinh yêu thích môn Khoa học tự nhiên là 12 bạn.

Số học sinh yêu thích môn Tiếng Anh là 14 bạn.

Ta có 9 < 11 < 12 < 14.

Vì vậy môn Tiếng Anh là môn được nhiều học sinh yêu thích nhất.

Lí do: Thích đọc sách ngoại văn, thích xem phim nước ngoài, thích nghe nhạc Tiếng Anh,…

b) Số học sinh lớp 6B là: 11 + 9 + 12 + 14 = 46 (học sinh).

Tỉ số phần trăm của số học sinh yêu thích môn Ngữ văn so với tổng số học sinh lớp 6B là: 946.100%19,57%.

Vậy sau khi làm tròn đến hàng đơn vị, tỉ số phần trăm của số học sinh yêu thích môn Ngữ văn so với tổng số học sinh lớp 6B là 20%.

Bài 104 trang 56 SBT Toán 6 Tập 2:

Hội thi “Trạng nguyên nhỏ tuổi” lần thứ nhất năm học 2022 – 2021 được tổ chức ở Trường trung học cơ sở Bình Minh thành công rực rỡ. Bảng xếp hạng thành tích được thống kê như sau:

Xếp loại

Khối lớp

Trạng nguyên

Bảng nhãn

Thám hoa

Hoàng giáp

Khối 6

4

13

15

21

Khối 7

3

15

10

19

Khối 8

2

17

13

18

a) Số lượng học sinh đạt các danh hiệu của mỗi khối là bao nhiêu?

b) Ban tổ chức hội thi thông báo rằng tỉ số phần trăm số học sinh đạt danh hiệu Trạng nguyên của cả ba khối so với số học sinh đạt danh hiệu Hoàng giáp của ba khối đó là trên 15,5%. Thông báo đó của ban tổ chức có đúng không?

Lời giải

a) Số học sinh khối 6 đạt được các danh hiệu là: 4 + 13 + 15 + 21 = 53 (học sinh).

Số học sinh khối 7 đạt được các danh hiệu là: 3 + 15 + 10 + 19 = 47 (học sinh).

Số học sinh khối 8 đạt được các danh hiệu là: 2 + 17 + 13 + 18 = 50 (học sinh).

Vậy số học sinh đạt được các danh hiệu của khối 6, 7, 8 lần lượt là 53 học sinh, 47 học sinh, 50 học sinh.

b) Số học sinh đạt danh hiệu Trạng nguyên của cả ba khối là: 4 + 3 + 2 = 9 (học sinh)

Số học sinh đạt danh hiệu Hoàng giáp của cả ba khối là: 21 + 19 + 18 = 58 (học sinh)

Tỉ số phần trăm số học sinh đạt danh hiệu Trạng nguyên của cả ba khối so với số học sinh đạt danh hiệu Hoàng giáp của ba khối đó là: 958.100%15,51% > 15,5%.

Vậy thông báo của ban tổ chức là đúng.

Xem thêm lời giải sách bài tập Toán lớp 6 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 8: Ước lượng và làm tròn số

Bài 9: Tỉ số. Tỉ số phần trăm

Bài 10: Hai bài toán về phân số

Bài tập cuối chương 5

Bài 1: Điểm. Đường thẳng

1 1,037 31/01/2023


Xem thêm các chương trình khác: