Sách bài tập Toán 6 Bài 2 (Cánh diều): Biểu đồ cột kép
Với giải sách bài tập Toán 6 Bài 2. Biểu đồ cột kép sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Toán 6 Bài 2.
Giải sách bài tập Toán 6 Bài 2. Biểu đồ cột kép
a) Hoàn thành số liệu ở bảng sau:
b) Tính tổng số huy chương các loại (Vàng, Bạc, Đồng) của hai trường A và B.
Lời giải:
a) Quan sát biểu đồ Hình 6, ta thấy:
- Trường A có 9 huy chương Vàng, 8 huy chương Bạc, 10 huy chương Đồng;
- Trường B có 8 huy chương Vàng, 11 huy chương Bạc, 12 huy chương Đồng.
Vậy ta điền vào bảng như sau:
Trường |
Số huy chương (chiếc) |
||
Vàng |
Bạc |
Đồng |
|
A |
9 |
8 |
10 |
B |
8 |
11 |
12 |
b) Tổng số huy chương các loại (Vàng, Bạc, Đồng) của trường A là:
9 + 8 + 10 = 27 (huy chương)
Tổng số huy chương các loại (Vàng, Bạc, Đồng) của trường B là:
8 + 11 + 12 = 31 (huy chương)
Tổng số huy chương các loại (Vàng, Bạc, Đồng) của hai trường A và B là:
27 + 31 = 58 (huy chương)
Vậy tổng số huy chương các loại (Vàng, Bạc, Đồng) của hai trường A và B là 58 huy chương.
a) Tổng lượng mưa của ba địa điểm trên là bao nhiêu mi-li-mét?
b) Lượng mưa ở Huế cao hơn Hà Nội là bao nhiêu mi-li-mét?
c) Cân bằng ẩm ở nơi nào thấp nhất, biết cân bằng ẩm bằng hiệu của lượng mưa và lượng bốc hơi?
Lời giải:
Quan sát biểu đồ cột kép ở Hình 7, ta thấy:
- Lượng mưa tại ba địa điểm là Hà Nội, Huế và Thành phố Hồ Chí Minh vào mùa mưa lần lượt là 1 667 mm; 2 868 mm; 1 931 mm.
- Lượng bốc hơi tại ba địa điểm là Hà Nội, Huế và Thành phố Hồ Chí Minh vào mùa mưa lần lượt là 989 mm; 1 000 mm; 1 686 mm.
a) Tổng lượng mưa của ba địa điểm trên là:
1 667 + 2 868 + 1 931 = 6 466 (mm)
Vậy tổng lượng mưa của ba địa điểm trên là 6 466 mi-li-mét.
b) Lượng mưa ở Huế cao hơn Hà Nội là:
2 868 – 1 667 = 1 201 (mm)
Vậy lượng mưa ở Huế cao hơn Hà Nội là 1 201 mi-li-mét.
c) Cân bằng ẩm ở Hà Nội là:
1 667 – 989 = 678 (mm)
Cân bằng ẩm ở Huế là:
2 868 – 1 000 = 1 868 (mm)
Cân bằng ẩm ở Thành phố Hồ Chí Minh là:
1 931 – 1 686 = 245 (mm)
Ta thấy 245 < 678 < 1 868.
Do đó cân bằng ẩm ở Thành phố Hồ Chí Minh thấp nhất.
a) Hãy hoàn thành số liệu ở bảng sau:
b) Tính trung bình cộng điểm tổng kết ba môn trên của mỗi học sinh.
Lời giải:
a) Điểm trung bình các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí của Ngọc lần lượt là: 7,0; 8,9; 9,3.
Điểm trung bình các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí của Hà lần lượt là: 7,8; 9,2; 6,7.
Vậy ta điền vào bảng như sau:
Môn học |
Điểm trung bình của Ngọc |
Điểm trung bình của Hà |
Ngữ văn |
7,0 |
7,8 |
Lịch sử |
8,9 |
9,2 |
Địa lí |
9,3 |
6,7 |
b) Trung bình cộng điểm tổng kết ba môn trên của Ngọc là:
(điểm)
Trung bình cộng điểm tổng kết ba môn trên của Hà là:
(điểm)
Vậy trung bình cộng điểm tổng kết ba môn trên của Ngọc và Hà lần lượt là 8,4 và 7,9.
a) Trong bốn quý năm 2019, quý nào có chi phí thực tế thấp hơn chi phí dự kiến?
Lời giải:
Quan sát bảng thống kê, ta có:
- Chi phí dự kiến của Quý I, Quý II, Quý III, Quý IV lần lượt là: 760 triệu đồng, 790 triệu đồng, 1 100 triệu đồng, 1 200 triệu đồng.
- Chi phí thực tế của Quý I, Quý II, Quý III, Quý IV lần lượt là: 810 triệu đồng, 900 triệu đồng, 860 triệu đồng, 895 triệu đồng.
a) Ta thấy:
- Quý I: vì 810 > 760 nên chi phí thực tế cao hơn chi phí dự kiến;
- Quý II: vì 900 > 790 nên chi phí thực tế cao hơn chi phí dự kiến;
- Quý III: vì 860 < 1 100 nên chi phí thực tế thấp hơn chi phí dự kiến;
- Quý IV: vì 895 < 1 200 nên chi phí thực tế thấp hơn chi phí dự kiến.
Vậy trong bốn quý năm 2019, Quý III và Quý IV có chi phí thực tế thấp hơn chi phí dự kiến.
b) Tổng chi phí thực tế trong cả bốn quý là:
810 + 900 + 860 + 895 = 3 465 (triệu đồng).
Tổng chi phí dự kiến trong cả bốn quý là:
760 + 790 + 1 100 + 1 200 = 3 850 (triệu đồng).
Trong cả bốn quý năm 2019, tỉ số phần trăm của tổng chi phí thực tế so với tổng chi phí dự kiến là:
.
Vậy trong cả bốn quý năm 2019, tỉ số phần trăm của tổng chi phí thực tế so với tổng chi phí dự kiến là 90%.
Bài 13 trang 12 SBT Toán 6 Tập 2: Biểu đồ ở Hình 9 thống kê khối lượng thịt lợn và thịt bò bán được của một siêu thị trong các tháng 10, 11 và 12 của năm 2019.
1) Không có chương trình khuyến mại khi bán các loại thịt (lợn và bò) trong tháng 10.
2) Tháng 10 không có nhiều thịt (lợn và bò) loại 1 cho người mua hàng lựa chọn.
3) Tháng 10 khách hàng mua nhiều các mặt hàng hải sản đông lạnh.
4) Tháng 10 siêu thị chuyển đến địa điểm mới.
Lời giải:
a) Khối lượng thịt bò đã bán trong tháng 10; tháng 11; tháng 12 lần lượt là: 30 yến, 42 yến, 80 yến.
Ta có: 30 < 42 < 80.
Do đó khối lượng thịt bò đã bán được sắp xếp theo thứ tự tăng dần là: 30 yến, 42 yến, 80 yến.
∙ Khối lượng thịt lợn đã bán trong tháng 10; tháng 11; tháng 12 lần lượt là: 47 yến, 75 yến, 100 yến.
Ta có: 47 < 75 < 100.
Do đó khối lượng thịt bò đã bán được sắp xếp theo thứ tự tăng dần là: 47 yến, 75 yến, 100 yến.
b) Tháng 10 siêu thị bán được ít thịt (lợn và bò) nhất trong cả ba tháng (tháng 10, 11 và 12) do tháng 10 năm 2019 giá thịt lợn, thịt bò trong tháng trên cả nước tăng cao do nguồn cung bị giảm. Cụ thể tháng 10 năm 2019, tình hình dịch bệnh xảy ra trên cả nước: Dịch cúm gia cầm, dịch tả lợn Châu Phi. Vì vậy tháng 10 siêu thị bán được ít thịt bò và thịt lợn hơn.
Nhận xét 1: Vì có thể tháng 10 không có chương trình khuyến mại nên khối lượng thịt bán ra tháng 10 ít.
Nhận xét 2: Vì có thể tháng 10 không có nhiều thịt (lợn và bò) loại 1 nên nhiều người sẽ chuyển sang mua các loại khác.
Nhận xét 3: Tháng 10 bán được ít thịt hơn những tháng khác thì có thể do người ta mua các loại mặt hàng (có thể không phải mua nhiều các mặt hàng hải sản đông lạnh) nên nhận xét này không hợp lý.
Nhận xét 4: Vì siêu thị chuyển đến địa điểm mới nên nhiều người chưa biết đến hoặc có người có thói quen mua những siêu thị trước đó thường hay mua nên khối lượng thịt bán ra tháng 10 ít.
Do đó em đồng ý với các nhận xét 1, nhận xét 2 và nhận xét 4.
c) Tổng khối lượng thịt (lợn và bò) đã bán trong tháng 12 hơn tổng khối lượng thịt (lợn và bò) bán được trong tháng 11 là bao nhiêu ki-lô-gam? Theo em, Tết Dương lịch (ngày mùng 1 tháng 1 hằng năm) có liên quan đến việc mua bán thịt (lợn và bò) ở tháng 12 không?
c) Tổng khối lượng thịt đã bán trong tháng 12 là:
80 + 100 = 180 (yến)
Tổng khối lượng thịt đã bán trong tháng 11 là:
42 + 75 = 117 (yến)
Khối lượng lượng thịt chênh lệch giữa tháng 12 và tháng 11 là:
180 – 117 = 63 (yến)
Đổi: 63 yến = 630 kg.
Theo em, Tết Dương lịch (ngày mùng 1 tháng 1 hằng năm) là tháng 1 của năm sau nên không liên quan đến việc mua bán thịt ở tháng 12.
Vậy tổng khối lượng thịt (lợn và bò) đã bán trong tháng 12 hơn tổng khối lượng thịt (lợn và bò) bán được trong tháng 11 là 630 ki-lô-gam; Tết Dương lịch không liên quan đến việc mua bán thịt ở tháng 12.
d) Nếu 20 năm sau em có một trang trại cung cấp thịt cho các siêu thị thì em chọn cuối tháng 1, đầu tháng 2 để có thể bán được nhiều thịt nhất trong năm. Vì giai đoạn này gần dịp Tết âm lịch, hầu như mọi nhà đều mua thịt để gói bánh, làm cơm để chuẩn bị cho ngày Tết.
Xem thêm lời giải sách bài tập Toán lớp 6 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 1: Thu thập, tổ chức, biểu diễn, phân tích và xử lý dữ liệu
Bài 3: Mô hình xác suất trong một số trò chơi
Bài 4: Xác suất thực nghiệm trong một số trò chơi và thí nghiệm đơn giản
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 6 (hay nhất) - Cánh diều
- Soạn văn lớp 6 (ngắn nhất) - Cánh diều
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn 6 – Cánh Diều
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 6 – Cánh Diều
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 6 – Cánh Diều
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 6 – Cánh Diều
- Văn mẫu lớp 6 – Cánh Diều
- Giải VBT Luyện viết Ngữ văn lớp 6 – Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 6 – Cánh Diều
- Giải sbt Lịch Sử 6 – Cánh Diều
- Giải VBT Lịch sử 6 – Cánh diều
- Lý thuyết Lịch sử lớp 6 – Cánh diều
- Giải sbt Địa Lí 6 – Cánh Diều
- Giải sgk Địa Lí 6 – Cánh Diều
- Lý thuyết Địa Lí 6 – Cánh Diều
- Giải VBT Địa lí 6 – Cánh diều
- Giải sgk GDCD 6 – Cánh Diều
- Lý thuyết GDCD 6 – Cánh diều
- Giải sbt Giáo dục công dân 6 – Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 6 – Cánh Diều
- Lý thuyết Công nghệ 6 – Cánh Diều
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 6 – Cánh Diều
- Giải sbt Khoa học tự nhiên 6 – Cánh Diều
- Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 – Cánh Diều
- Giải sgk Tin học 6 – Cánh Diều
- Lý thuyết Tin học 6 – Cánh Diều
- Giải sgk Tiếng Anh 6 - ilearn Smart World
- Ngữ pháp Tiếng Anh 6 i-learn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 6 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Giải sbt Tiếng Anh 6 - iLearn Smart World
- Bài tập Tiếng Anh 6 iLearn Smart World theo Unit có đáp án