Chương VII Bộ Luật lao động 2012: Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Số hiệu: | 10/2012/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 18/06/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/05/2013 |
Ngày công báo: | 05/08/2012 | Số công báo: | Từ số 475 đến số 476 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 10/12/2018, Văn bản hợp nhất số 52/VBHN-VPQH đã được ký xác thực bởi Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội Nguyễn Hạnh Phúc.
Theo đó, Văn bản hợp nhất số 52 hợp nhất các văn bản sau đây:
- Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/6/2012, có hiệu lực từ ngày 01/5/2013;
- Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25/11/2015, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016;
- Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 20/11/2018, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.
3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;
c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.
Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào và người lao động không được từ chối trong các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa.
1. Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật này được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc.
2. Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ làm việc.
3. Ngoài thời gian nghỉ giữa giờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người sử dụng lao động quy định thời điểm các đợt nghỉ ngắn và ghi vào nội quy lao động.
Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác.
1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.
3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
1. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
2. Tiền tàu xe và tiền lương những ngày đi đường do hai bên thoả thuận.
Đối với người lao động miền xuôi làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và người lao động ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm việc ở miền xuôi thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền tàu xe và tiền lương những ngày đi đường.
1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.
2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
c) Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Nếu những ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Đối với các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không, thăm dò khai thác dầu khí trên biển; làm việc trên biển; trong lĩnh vực nghệ thuật; sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân; ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần; công việc của thợ lặn, công việc trong hầm lò; công việc sản xuất có tính thời vụ và công việc gia công hàng theo đơn đặt hàng; công việc phải thường trực 24/24 giờ thì các bộ, ngành quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và phải tuân thủ quy định tại Điều 108 của Bộ luật này.
Article 104. Normal working time
1. Normal working time must not exceed 8 hours per day or 48 hours per week.
2. An employer may determine the working time on an hourly, daily or weekly basis; in case of working on a weekly basis, the normal working time must not exceed 10 hours per day and not exceed 48 hours per week.
The State encourages employers to apply 40 working hours per week.
3. The working time must not exceed 6 hours per day for employees who perform extremely heavy, hazardous or dangerous jobs on a list issued by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in coordination with the Ministry of Health.
Article 105. Working hours at night
Working hours at night are counted from 22:00 pm on the previous day to 06:00 am on the next day.
1. Overtime is time worked in addition to normal working hours prescribed in the law, collective labor agreements or internal working regulations.
2. An employer may request an employee to work overtime upon fully meeting the following conditions:
a/ Obtaining the employee’s consent;
b/ Ensuring that the number of overtime working hours of the employee does not exceed 50% of the normal working hours per day; in case of applying regulations on weekly work, the total of normal working hours and overtime working hours must not exceed 12 hours per day; does not exceed 30 hours per month and the total of overtime working hours must not exceed 200 hours per year, except some special cases as stipulated by the Government in which overtime working hours must not exceed 300 hours per year;
c/ After each period with many consecutive days of working overtime within a month, the employer shall arrange compensatory days off for the employee.
Article 107. Working overtime in special cases
An employer may request an employee to work overtime in any days and the employee may not refuse in the following cases:
1. Implementing a call-up or mobilization order to ensure national defense or security in an emergency state of national defense or security as provided by law;
2. Implementing the tasks to protect human lives and assets of agencies, organizations or individuals in the prevention and remediation of consequences of a natural calamity, fire, epidemic or disaster.
Article 108. Rest breaks during working hours
1. An employee who works for 8 hours consecutively or 6 hours under Article 104 of this Code is entitled to a break of at least 30 minutes in the middle of working which must be counted in the working hours.
2. An employee who works at night is entitled to a break of at least 45 minutes in the middle of working which must be counted in the working hours.
3. Besides the breaks in the middle of working prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article, the employer shall determine other short breaks and include them in the internal working regulations.
Article 109. Breaks between shifts
Employees who work in shifts are entitled to a break of at least 12 hours before moving to another shift.
1. Every week, an employee is entitled to a break of at least 24 consecutive hours. In case it is impossible for an employee to have a weekly break due to the cycle of work, the employer shall ensure the employee have at least 4 days off on average in a month.
2. An employer may determine and schedule weekly breaks either on Sunday or another fixed weekday and shall include them in the internal working regulations.
1. An employee who has been working for an employer for full 12 months is entitled a fully paid annual leave as stated in his/her labor contract as follows:
a/ Twelve working days for an employee working in normal conditions;
b/ Fourteen working days for an employee doing a heavy, hazardous or dangerous job; or an employee working in a place with harsh living conditions on the list issued by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in coordination with the Ministry of Health, or for minor or disabled employees;
c/ Sixteen working days for an employee doing an extremely heavy, hazardous or dangerous job; an employee working in a place with extremely harsh living conditions on the list issued by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in coordination with the Ministry of Health.
2. An employer may decide on a timetable for annual leaves of employees after consulting employees and shall notify it in advance to them.
3. An employee may reach an agreement with the employer on taking annual leave in installments or combining annual leaves of maximum every three years.
4. When taking annual leave, if an employee travels by road, railway or waterway and the return trip takes more than 2 days, the travel days from the 3rd day onward will be added to the annual leave and this will be applied for only one annual leave in a year.
Article 112. Annual leave increased based on the length of employment
The annual leave of an employee stipulated in Clause 1, Article 111 of this Code will be increased 1 day for every 5 years’ working for an employer.
Article 113. Advance payment of wage and travel expenses for annual leave
1. When taking annual leave, an employee are entitled to an advance payment at least equal to the wage to be paid for leave days.
2. Travel expenses and the wage paid for traveling days can be agreed by the two parties.
Employees who come from lowland areas and work in mountainous, deep-lying, remote, border or island areas and employees who come from mountainous, deep-lying, remote, border or island areas and work in lowland areas are entitled to travel expenses and wages for traveling days paid by their employers.
Article 114. Payment for untaken leave days
1. An employee who, due to employment termination, job loss or for other reasons, has not taken or fully not taken annual leave is entitled to a cash payment for the untaken leave days.
2. An employee who has worked for under 12 months may have annual leave days in proportion to the time of working. In case of not taking leave, he/she is entitled to a cash payment for these untaken leave days.
Section 3. PUBLIC HOLIDAYS, PERSONAL LEAVE AND UNPAID LEAVE
Article 115. Public and New Year holidays
1. An employee is entitled to fully paid days off on the following public and New Year holidays:
a/ Calendar New Year Holiday: 1 day (the first day of January of the calendar year);
b/ Lunar New Year Holidays: 5 days;
c/ Victory Day: 1 day (the thirtieth day of April of each calendar year);
d/ International Labor Day: 1 day (the first day of May of each calendar year);
e/ National Day: 1 day (the second day of September of each calendar year);
f/ Commemorative Celebration of Vietnam’s Forefather - Kings Hung: 1 day (the tenth of March of the lunar year).
2. Foreign employees in Vietnam, in addition to the public holidays stipulated in Clause 1 of this Article, are entitled to 1 traditional new year holiday and 1 national day of their country.
3. In case a holiday referred to in Clause 1 of this Article falls on a weekend, employees are entitled to take the following day off as compensation.
Article 116. Personal leave, unpaid leave
1. An employee may take fully paid leave for personal reasons in the following cases:
a/ Marriage: 3 days;
b/ Marriage of his/her child: 1 day;
c/ Death of a blood parent or a parent of his/her spouse, his/her spouse or child: 3 days.
2. An employee may take 1 day off without pay and shall inform the employer when a paternal or maternal grandparent or blood sibling dies; his/her father or mother gets married; or a blood sibling gets married.
3. An employee may discuss and agree with the employer on unpaid leave in addition to the leaves specified in Clauses 1 and 2 of this Article.
Section 4. WORKING TIME AND REST TIME FOR PEOPLE DOING SPECIAL JOBS
Article 117. Working time, rest time for persons doing special jobs
For special jobs in road, railway, waterway and airway transportation, petroleum prospecting and exploitation at sea; offshore work; arts; use of radiation and nuclear techniques; application of high-frequency waves; divers’ jobs, work in pit mines; seasonal production work and processing of goods under orders; and work that requires 24/24 hours on duty, specialized ministries and agencies shall specifically stipulate working time and rest time after consulting the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and ensure compliance with Article 108 of this Code.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 51. Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
Điều 223. Yêu cầu Toà án xét tính hợp pháp của cuộc đình công
Điều 224. Thủ tục gửi đơn yêu cầu Toà án xét tính hợp pháp của cuộc đình công
Điều 225. Thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình công
Điều 226. Thành phần hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công
Điều 227. Thủ tục giải quyết đơn yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công
Điều 228. Đình chỉ việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công
Điều 229. Những người tham gia phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công
Điều 230. Hoãn phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công
Điều 231. Trình tự phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công
Điều 232. Quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công
Điều 234. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công
Điều 31. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
Điều 32. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Điều 33. Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Điều 35. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
Điều 67. Nguyên tắc thương lượng tập thể
Điều 74. Ký kết thỏa ước lao động tập thể
Điều 75. Gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước
Điều 79. Thẩm quyền tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
Điều 98. Tiền lương ngừng việc
Điều 112. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Điều 114. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ
Điều 116. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
Điều 120. Đăng ký nội quy lao động
Điều 123. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động
Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Điều 130. Bồi thường thiệt hại
Điều 132. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Điều 167. Sử dụng người lao động cao tuổi
Điều 199. Hội đồng trọng tài lao động
Điều 275. Giải quyết việc tranh chấp về thẩm quyền xét xử
Điều 104. Thời giờ làm việc bình thường
Điều 108. Nghỉ trong giờ làm việc
Điều 135. Chương trình an toàn lao động, vệ sinh lao động
Điều 137. Bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc
Điều 147. Kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
Điều 152. Chăm sóc sức khỏe cho người lao động
Điều 153. Chính sách của Nhà nước đối với lao động nữ
Điều 154. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với lao động nữ
Điều 155. Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ
Điều 156. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai