Trợ cấp thôi việc là gì? Điều kiện và mức hưởng trợ cấp thôi việc cập nhật mới nhất 2024

Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người lao động được nhận từ người sử dụng lao động khi nghỉ việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng trường hợp để xem xét xem người lao động có được hưởng loại trợ cấp này hay không. Vậy trợ cấp thôi việc là gì? Điều kiện và mức hưởng trợ cấp thôi việc cập nhật mới nhất 2024 sẽ có trong bài viết dưới đây.

1 284 14/08/2023


Trợ cấp thôi việc là gì? Điều kiện và mức hưởng trợ cấp thôi việc cập nhật mới nhất 2024

I. Trợ cấp thôi việc là gì?

Trợ cấp thôi việc là khoản trợ cấp cho người lao động khi chấm dứt quan hệ lao động.

Vấn đề trợ cấp thôi việc được Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đề cập đến trong Công ước 158 năm 1982 và là một nội dung trong pháp luật lao động của nhiều quốc gia.

Ở Việt Nam, vấn đề trợ cấp thôi việc được Nhà nước quy định từ đầu những năm 60 thế kỉ XX, áp dụng đối với cán bộ, công nhân, viên chức nhà nước thôi việc. Khoản này do xí nghiệp, cơ quan sử dụng lao động trả nhưng có ý nghĩa như khoản bảo hiểm xã hội nhận một lần vì người hưởng trợ cấp thôi việc không được tính thời gian làm việc đã nhận trợ cấp thôi việc để hưởng bảo hiểm xã hội nữa.

Trước đây, theo Bộ luật lao động năm 1994 (sửa đổi, bổ sung năm 2002), bảo hiểm xã hội và trợ cấp thôi việc là những chế độ độc lập. Trợ cấp thôi việc do người sử dụng lao động trả một lần khi chấm dứt hợp đồng lao động cho người lao động đã làm việc từ đủ 12 tháng trở lên. Mức trợ cấp tuỳ thuộc vào thời gian làm việc, cứ mỗi năm làm việc, người lao động được trợ cấp bằng 1/2 tháng lương cộng với phụ cấp lương (nếu có). Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật hoặc bị xử lí kỉ luật sa thải vì trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ kinh doanh...thì không được trợ cấp thôi việc.

Hiện nay, áp dụng các quy định của Bộ luật lao động năm 2019, Luật việc làm năm 2013 để giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến trợ cấp thôi việc.

II. Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc

1. Trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc

Không phải tất cả các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động đều được chi trả trợ cấp thôi việc. Nghĩa vụ chi trả của người sử dụng lao động cũng như quyền lợi được hưởng của người lao động chỉ phát sinh nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định.

Thứ nhất, việc chấm dứt hợp đồng lao động thuộc các trường hợp dưới đây

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

5. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

6. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

7. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật.

8. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách, tổ chức lại doanh nghiệp, hợp tác xã.

Thứ hai, người lao động làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên

Người lao động để được hưởng TCTV trước hết phải thuộc một trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định trên.

Điều kiện tiếp sau đó là phải có thời gian làm việc cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

Nếu thiếu một trong hai điều kiện trên thì người lao động sẽ không được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

2. Trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc

Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, có 02 trường hợp dù có đủ các điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc nêu trên nhưng không được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp đó là:

2.1. Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Theo quy định tại Điều 54, Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được hưởng lương hưu thường phải có đủ 02 điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và độ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Về tuổi nghỉ hưu:

Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường phải từ đủ 60 tuổi 03 tháng đối với nam và 55 tuổi 04 tháng đối với nữ khi nghỉ hưu vào năm 2021. Mỗi năm sau đó thì tuổi nghỉ hưu của nam tăng 03 tháng đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028; còn tuổi nghỉ hưu của nữ tăng 04 tháng đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Trong một số trường hợp đặc biệt, người lao động còn có thể được nghỉ hưu trước độ tuổi nêu trên từ 05 đến 10 năm, thậm chí là trước rất nhiều năm.

Về thời gian đóng bảo hiểm xã hội:

Hầu hết mọi trường hợp người lao động đều phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên.

Riêng trường hợp lao động nữ làm cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì chỉ cần đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên.

2.2. Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động do tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục mà không có lý do chính đáng.

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, người lao động hoặc thân nhân người đó bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và trường hợp khác theo nội quy lao động.

Nếu không có các lý do này mà tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên, người lao động bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc.

III. Phân biệt sự khác nhau giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc

Trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc có những điểm khác biệt như sau:

Tiêu chí

Trợ cấp thôi việc

Trợ cấp mất việc

Căn cứ pháp lý

Theo Điều 46 BLLĐ năm 2019

Theo Điều 47 BLLĐ năm 2019

Điều kiện

Những người lao động đã làm việc được thường xuyên cho người sử dụng lao động đủ từ 12 tháng trở lên

Hợp đồng lao động bị chấm dứt do một số trường hợp sau:

- Hợp đồng hết hạn.

- Người lao động đã hoàn thành công việc của mình theo hợp đồng.

- Hai bên thỏa thuận tiến đến chấm dứt hợp đồng.

- Người lao động bị phạt tù nhưng lại không được hưởng mức án treo hoặc không được trả tự do, bị cấm làm những công việc được ghi trong hợp đồng lao động hoặc bị tử hình.

- Người lao động bị chết; hoặc bị tuyên bố là đã mất năng lực hành vi dân sự, bị mất tích hoặc đã chết;

- Người sử dụng lao động bị tuyên bố là đã chết; hoặc bị tuyên bố là đã mất năng lực hành vi dân sự, bị mất tích hoặc đã chết.

- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hợp đồng hoặc bị thông báo là không có người đại diện pháp luật.

- Người sử dụng lao động hoặc người lao động đơn phương  hợp pháp chấm dứt hợp đồng lao động.

(trừ những trường hợp là những người lao động đã đủ điều kiện để được hưởng lương hưu; người lao động bị chấm dứt hợp đồng bởi vì tự ý bỏ làm việc liên tục từ 05 ngày trở lên mà không có lý do chính đáng)

- Do yêu cầu phải thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì các lý do kinh tế khác;

- Do phải chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; cho thuê, bán, chuyển đổi loại hình của doanh nghiệp; do phải chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, quyền sở hữu,, hợp tác xã.

Mức hưởng

Mỗi năm làm việc thì sẽ được hưởng trợ cấp bằng một nửa tháng tiền lương.

Mỗi năm làm việc sẽ được trả 1 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 2 tháng tiền lương.

IV. Tính trợ cấp thôi việc như thế nào?

Người lao động được nhận trợ cấp có thể tính toán mức hưởng theo quy định căn cứ tại Điều 46, Bộ luật lao động 2019.

Theo đó, việc chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động sẽ dựa trên nguyên tắc: Mỗi một năm làm việc người hưởng trợ cấp sẽ được nhận khoản tiền trợ cấp bằng một nửa tháng tiền lương tính hưởng trợ cấp thôi việc.

1. Công thức tính mức hưởng trợ cấp thôi việc

Tiền trợ cấp thôi việc = ½ * Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc * Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc

Trong đó: Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

2. Cách xác định thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được xác định bằng tổng thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian đã tham gia BHTN và thời gian đã được chỉ trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc

=

Tổng thời gian người lao động đã làm việc

-

Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp

-

Thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm

2.1. Thời gian người lao động đã làm việc thực tế

Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:

- Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo HĐLĐ;

- Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;

- Thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật BHXH;

- Thời gian nghỉ hằng tuần;

- Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương đối với các trường hợp: nghỉ hằng năm; ngày nghỉ hằng năm tăng theo thâm niên nghề làm việc; nghỉ lễ, tết; nghỉ việc riêng nhưng vẫn hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật;

- Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn;

- Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;

- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;

- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;

2.2 Thời gian người lao động đã tham gia BHTN

Thời gian mà người lao động đã đóng BHTN bao gồm 2 khoảng thời gian sau:

- Thời gian người sử dụng lao động đã đóng BHTN theo quy định của pháp luật;

- Thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của NLĐ một khoản tiền tương đương với mức đóng BHTN theo quy định của pháp luật;

Lưu ý: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người được tính theo năm tính đủ 12 tháng, trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 6 tháng trở lên được tính bằng 1 năm làm việc.

3. Cách xác định tiền lương tính hưởng trợ cấp

3.1. Trường hợp thông thường:

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc = Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi thôi việc.

3.2. Trường hợp làm việc theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau:

- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc = Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi chấm dứt hợp đồng cuối cùng.

- Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị vô hiệu do tiền lương:

Tiền lương tính trợ cấp thôi việc do thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.

V. Một số câu hỏi liên quan

1. Nhận trợ cấp thôi việc có cần thực hiện thủ tục gì không?

Theo Điều 46 Bộ luật Lao động, việc chi trả trợ cấp thất nghiệp là trách nhiệm của người sử dụng lao động. Người lao động chỉ cần đáp ứng đủ các điều kiện đã nêu ở trên thì sẽ được trả loại trợ cấp này.

Pháp luật cũng không có yêu cầu gì về thủ tục đối với việc chi trả loại trợ cấp thôi việc. Do đó, doanh nghiệp có thể tự chọn cách thức để trả khoản tiền này cho người lao động mà không cần người lao động phải thực hiện thủ tục gì.

Dù vậy, doanh nghiệp cũng cần đảm bảo về thời hạn thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019.

2. Nghỉ việc bao lâu thì được nhận trợ cấp thôi việc?

Liên quan đến việc nhận trợ cấp thôi việc sau khi chấm dứt hợp đồng, khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 nêu rõ:

“1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.”

Theo đó, với trường hợp thông thường, người lao động chỉ mất tối đa 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì sẽ nhận được trợ cấp thôi việc. Trong một số trường hợp đặc biệt, người lao động có thể phải chờ đến 30 ngày để nhận trợ cấp thôi việc.

3. Trợ cấp thôi việc có tính thuế TNCN không?

- Nếu khoản tiền trợ cấp thôi việc đúng với mức quy định thì người lao động sẽ không bị tính thuế TNCN.

- Nếu khoản tiền trợ cấp thôi việc lại cao hơn mức quy định thì người lao động sẽ phải đóng thuế TNCN cho phần chênh lệch đó. Tùy thuộc vào thời điểm chi trả (trước hoặc sau khi chấm dứt hợp đồng) mà người sử dụng lao động sẽ tính mức thuế TNCN cho phần chênh lệch này theo biểu toàn phần hay lũy tiến.

- Nếu là chi trả trước khi chấm dứt hợp đồng lao động: Người sử dụng lao động sẽ tổng hợp lại tất cả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động rồi từ đó trích khấu trừ thuế TNCN theo biểu lũy tiến.

- Nếu là chi trả sau khi chấm dứt hợp đồng lao động: Thì thực hiện trích khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu khoản chênh lệch lớn hơn 2 triệu đồng

4. Không trả trợ cấp thôi việc, công ty có bị phạt?

Nếu người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc mà công ty lại cố tình không trả thì sẽ bị coi là hành vi vi phạm pháp luật. Hành vi không trả hoặc không trả đủ trợ cấp thôi việc cho người lao động sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, mức phạt căn cứ cứ vào số lượng người lao động bị vi phạm:

- Từ 01 - 02 triệu đồng: Nếu có 01 - 10 người lao động bị vi phạm;

- Từ 02 - 05 triệu đồng: Nếu có từ 11 - 50 người lao động bị vi phạm;

- Từ 05 - 10 triệu đồng: Nếu có từ 51 - 100 người lao động bị vi phạm;

- Từ 10 - 15 triệu đồng: Nếu có từ 101 - 300 người lao động bị vi phạm;

- Từ 15 - 20 triệu đồng: Nếu có từ 301 người lao động.

Đồng thời, người sử dụng còn buộc phải trả đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động và tính thêm khoản tiền lãi của số tiền chưa trả theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm bị xử phạt.

Trên đây là toàn bộ thông tin về trợ cấp thôi việc đã được Vietjack.me tổng hợp. Hy vọng những thông tin trên hữu ích với bạn đọc.

 

 

 

1 284 14/08/2023