Bảng cân đối kế toán là gì? Hướng dẫn lập bảng cân đối kế toán chuẩn mẫu 2023

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Nội dung của BCĐKT thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản...

1 259 07/08/2023


Bảng cân đối kế toán là gì? Hướng dẫn lập bảng cân đối kế toán chuẩn mẫu 2023

I. Nội dung và kết cấu của bảng cân đối kế toán

1. Khái niệm Bảng cân đối kế toán là gì?

Bảng cân đối kế toán cung cấp tài liệu về giá trị tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định cho nhà quản trị phục vụ công tác quản lý và các đối tượng khác.

Theo khái niệm hoạt động liên tục, chúng ta đã giả thiết các đơn vị sẽ hoạt động vô thời hạn hoặc ít nhất là không bị giải thể trong tương lai gần như vậy có thể nói các chu kỳ kinh doanh của đơn vị nối tiếp thành một chuỗi không ngừng, theo các chu kỳ này tài sản cũng sẽ vận động không ngừng.

Tuy nhiên, tiếp cận từ công tác quản lý đơn vị, nhà quản trị cần được biết một thời điểm nào đó tài sản của đơn vị có những loại nào và có giá trị bao nhiêu để có những đánh giá về chúng từ đó có những quyết định kinh tế, đây cũng là một trong những yêu cầu của những đối tượng khác như nhà đầu tư, cơ quan quản lý tài chính, ngân hàng cho vay vốn... Đáp ứng những yêu cầu trên trong công tác kế toán có một loại báo cáo được gọi là Bảng cân đối kế toán.

2. Nội dung của Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối kế toán, phản ánh tài sản của một đơn vị tại một thời điểm theo hai góc độ theo kết cấu vốn kinh doanh và theo nguồn hình thành vốn kinh doanh.

Bảng cân đối kế toán còn là kết quả của loại hình kế toán tài chính, nó là một trong những báo cáo tài chính mà đơn vị lập.

Như vậy, nội dung của Bảng cân đối kế toán phản ánh đó là tình hình tài sản của một đơn vị, tuy nhiên giá trị của những tài sản này không bao gồm quá trình vận động của các loại tài sản mà chỉ phản ánh chúng tại một thời điểm, ví dụ tại thời điểm cuối năm khi kế toán lập Bảng cân đối kế toán, thì giá trị các chỉ tiêu cho biết tại thời điểm này đơn vị có những tài sản nào và giá trị của chúng là bao nhiêu.

Bảng cân đối kế toán được coi là một trong những biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối bởi cơ sở thiết lập báo cáo này cũng dựa trên tính cân đối vốn có của đối tượng kế toán, ta có phương trình kế toán phản ánh mối liên hệ giữa tài sản theo kết cấu vốn kinh doanh (Tài sản) và nguồn hình thành vốn kinh doanh (Nguồn vốn):

Tài sản = Nguồn vốn

3. Kết cấu của Bảng cân đối kế toán

Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị tài sản của đơn vị (thuộc sở hữu hoặc quyền kiểm soát lâu dài) theo hai góc độ: Kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh.

Các chỉ tiêu được chia thành hai phần:

Phần I: Tài sản. Phần này phản ánh tài sản theo kết cấu vốn kinh doanh;

Phần II: Nguồn vốn. Phần này phản ánh tài sản theo nguồn hình thành vốn kinh doanh. Học kế toán doanh nghiệp ở đâu

Về hình thức thể hiện, cách bố trí hai phần (Phần I, Phần II) có thể theo chiều dọc (trình bày hết các chỉ tiêu thuộc phần I sau đó đến các chỉ tiêu thuộc phần II) hoặc có thể theo chiều ngang (các chỉ tiêu thuộc phần I được trình bày song song với các chỉ tiêu thuộc phần II).

Bảng cân đối trình bày theo kiểu chiều dọc

PHẦN 1: TÀI SẢN

Giá trị

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng tài sản

PHẦN 2: NGUỒN VỐN

Giá trị

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng nguồn vốn

 

Bảng cân đối kế toán theo chiều ngang

PHẦN 1: TÀI SẢN

Giá trị

PHẦN 2: NGUỒN VỐN

Giá trị

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng tài sản

Tổng cộng nguồn vốn

 

Bảng Cân đối kế toán là một trong những báo cáo tài chính đơn vị phải lập, quy định hiện nay tại Việt Nam là báo cáo này sẽ thống nhất về mẫu biểu và phương pháp lập. Tuy nhiên trên thực tế mẫu báo cáo này về cơ bản theo quy định trên nhưng tùy thuộc vào từng đơn vị sẽ có những chỉ tiêu khác nhau.

Thứ tự trình bày các chỉ tiêu trong phần I – Tài sản đó là Tài sản ngắn hạn sau đó đến Tài sản dài hạn, việc sắp xếp các chỉ tiêu từ trên xuống dưới theo tính thanh khoản giảm dần của tài sản.

Thứ tự trình bày các chỉ tiêu trong phần II – Nguồn vốn đó là trình bày nội dung nguồn vốn Nợ phải trả sau đó đến Nguồn vốn chủ sở hữu, trong đó việc sắp xếp các chỉ tiêu từ trên xuống dưới theo thời hạn thanh toán các khoản nợ.

II. Nguồn số liệu lập Bảng cân đối kế toán

1. Căn cứ lập bảng cân đối kế toán

- Số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.

- Số liệu trên sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết.

- Số liệu cuối năm trên Bảng cân đối kế toán năm trước (để trình bày cột đầu năm).

Bảng cân đối kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán, cho nên nguồn số liệu để lập bảng cân đối kế toán phải xuất phát từ các sổ kế toán.

Tuy nhiên số liệu trong số kế toán khi theo dõi đối tượng lại bao gồm cả giá trị hiện có (số dư) và tình hình biến động (số phát sinh) cho nên sử dụng số liệu nào để tổng hợp cần phải căn cứ vào yêu cầu của các chỉ tiêu phản ánh trong báo cáo.

Đối với Bảng cân đối kế toán, là báo cáo phản ánh về tài sản của một đơn vị tại một thời điểm nhất định thì số liệu trong sổ cũng cần có đặc điểm tương tự, do vậy cần căn cứ vào số dư của các sổ kế toán để lập các chỉ tiêu trong báo cáo. Nguồn số liệu để lập nên các chỉ tiêu thuộc phần này đó là số dư của các sổ (tài khoản từ loại 1 đến loại 4), trong đó

- Số dư của các tài khoản phản ánh Tài sản (loại 1, 2) là nguồn số liệu để lập các chỉ tiêu Phần I: Tài sản

- Số dư của các tài khoản phản ánh Nguồn vốn (loại 3,4) là nguồn số liệu lập các chỉ tiêu Phần II: Nguồn vốn

2. Cách lập Bảng cân đối kế toán

Khi sử dụng số dư của các tài khoản kế toán để lập các chỉ tiêu cần căn cứ vào bản chất của đối tượng nêu trong chỉ tiêu để có phương pháp tổng hợp số liệu cho thích hợp.

Thông thường các tài khoản loại 1, 2 có số dư bên Nợ có thể lấy trực tiếp để lập cho Phần I, các tài khoản loại 3, 4 có số dư bên Có có thể lấy trực tiếp để lập cho Phần II.

Chú ý: Cần chú ý đến các tài khoản có điểm khác biệt, ví dụ như:

- Tài khoản Phải thu đối với khách hàng cuối kỳ có thể có số dư cả bên Nợ và Có (tài khoản lưỡng tính),

- Tài khoản Hao mòn tài sản cố định thuộc tài khoản tài sản nhưng có kết cấu là một tài khoản nguồn vốn... Tất cả những trường hợp này kế toán cần phải cẩn trọng hơn trong xử lý tổng hợp số liệu.

III. Tính chất của Bảng cân đối kế toán

Trước khi đi vào hướng dẫn lập bảng cân đối kế toán thì các bạn cần nắm được tính chất của bảng cân đối kế toán là gì

Là một báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp thông tin ra bên ngoài nên Bảng cân đối kế toán cần phải đáp ứng những yêu cầu nhất định: Chính xác, trung thực, dễ hiểu, có khả năng so sánh ... Những đặc điểm này cũng là đặc điểm chung của các báo cáo tài chính khác.

Vậy điều gì tạo nên sự khác biệt của Bảng cân đối kế toán, chúng ta hãy tìm hiểu về một ví dụ cụ thể sau đây:

Phần 1: TÀI SẢN

Số liệu

Phần 2: NGUỒN VỐN

Số liệu

Kỳ kế toán N

Kỳ kế toán N+1

Kỳ kế toán N

Kỳ kế toán N+1

1. Tiền mặt

100

200

1. Vay ngắn hạn

150

300

2. Tiền gửi ngân hàng

250

180

2. Phải trả người bán

160

120

3. Phải thu đối với khách hàng

120

160

3. Phải trả người lao động

240

220

4. Nguyên vật liệu

300

220

4. Nguồn vốn kinh doanh

900

800

5. TSCĐ HH

800

900

5. Lợi nhuận chưa phân phối

120

220

Tổng cộng tài sản

1570

1660

Tổng cộng nguồn vốn

1570

1660

 

Thực hiện so sánh giá trị tài sản của đơn vị tại hai thời điểm phản ánh cuối kỳ kế toán thứ N và cuối kỳ kế toán thứ N + 1 ta thấy giá trị của từng chỉ tiêu đã thay đổi, ví dụ chỉ tiêu tiền mặt từ 100 đã tăng lên 200, tổng tài sản cũng đã thay đổi từ 1.570 đã tăng lên thành 1.660 tuy nhiên ở hai thời điểm này giá trị TỔNG CỘNG TÀI SẢN và TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN luôn cân bằng với nhau, đây chính là tính chất nổi bật của bảng cân đối kế toán.

Ở bất kỳ thời điểm nào khi lập Bảng cân đối kế toán mặc dù giá trị từng chỉ tiêu thay đổi hay tổng giá trị tài sản đã thay đổi nhưng tính cân đối của Bảng sẽ không mất đi.

Mối quan hệ giữa bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán

Nếu xét về công dụng thì Bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán có vai trò hoàn toàn khác nhau trong công tác kế toán, tuy nhiên hai yếu tố này không hoàn toàn độc lập với nhau khi kế toán thực hiện nội dung công việc của mình.

Trước hết cả Bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán ĐỀU được sử dụng để phản ánh về đối tượng kế toán, tuy nhiên đối với Bảng cân đối kế toán đối tượng kế toán chỉ bao gồm tài sản của đơn vị và giá trị phản ánh là tại một thời điểm.

Trong khi đó với tài khoản kế toán cũng là phản ánh đối tượng kế toán nhưng tài khoản gồm những loại phản ánh về tài sản và cả sự vận động của tài sản (tài khoản doanh thu, tài khoản chi phí...) nội dung tài khoản phản ánh về từng đối tượng cũng bám sát theo từng nghiệp vụ kinh tế, do vậy số liệu trong tài khoản vừa mang đặc tính thời điểm (thể hiện ở số dư của tài khoản) nhưng cũng đồng thời mang cả đặc tính thời kỳ (thể hiện ở số phát sinh).

Điểm KHÁC BIỆT nữa giữa Bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán đó là mức độ thông tin khi phản ánh đối tượng. Trong Bảng cân đối kế toán các chỉ tiêu phản ánh về đối tượng là ở góc độ khái quát còn với hệ thống tài khoản thì khả năng phản ánh sẽ cụ thể, chi tiết hơn thể hiện là tài khoản kế toán không chỉ có tài khoản tổng hợp mà còn có những tài khoản chi tiết đi kèm nếu có nhu cầu chi tiết hóa thông tin.

Bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Tại một đơn vị kế toán khi mới đi vào hoạt động (hay bắt đầu kỳ kế toán mới) thì căn cứ để kế toán ghi số dư đầu kỳ vào các tài khoản đó là Bảng cân đối kế toán. Từ số dư này trong kỳ kế toán sẽ cập nhật nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào trong tài khoản, đến cuối kỳ kế toán sẽ xác định số dư của từng tài khoản. Số dư của các tài khoản ở thời điểm cuối kỳ là căn cứ để kế toán lập Bảng cân đối kế toán mới.

IV. Hướng dẫn Cách lập bảng cân đối kế toán chi tiết

Mẫu bảng cân đối kế toán

-  Cột "Số đầu năm": Lấy số liệu cột "Số cuối kỳ" của bảng CĐKT ngày 31/12 năm trước.

-  Cột “Số cuối kỳ”: Lấy “Số dư cuối kỳ” của các tài khoản liên quan trên bảng cân đối phát sinh năm nay.

Chú ý: Tổng Tài sản = Tổng Nguồn vốn

A. Tài sản

Tên chỉ tiêu

Mã số

Công thức

Số dư cuối kỳ tài khoản

Dư Nợ

Dư Có

A. Tài sản ngắn hạn

100

 

 

 

I. Tiền và các khoản tương đương tiền

110

110=111+112

 

 

1. Tiền

111

 

111,112, 113

 

2. Các khoản tương đương tiền

112

 

1281,1288

(các khoản đầu tư dưới 3 tháng)

 

 

II.  Đầu tư tài chính ngắn hạn

120

120=121+122+123

 

 

1. Chứng khoán kinh doanh

121

 

121

 

2. Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh

122

 

 

2291

3. Đầu tư đến ngày nắm giữ đáo hạn

123

 

1281,1282,1288 (các khoản có kỳ hạn dưới 12 tháng và không phải tương đương tiền)

 

III. Các khoản phải thu ngắn hạn

130

130=131+132+133+

134+135+136+137

 

 

1. Phải thu ngắn hạn của KH

131

 

131 (kỳ hạn thu tiền dưới 12 tháng)

 

2. Trả trước cho người bán

132

 

331 (số đã trả trước dưới 12 tháng)

 

3. Phải thu nội bộ ngắn hạn

133

 

1362,1363,1368 (kỳ hạn thu tiền dưới 12 tháng)

 

4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐXD

134

 

337

 

5. Phải thu về cho vay ngắn hạn

135

 

1283

 

6. Các khoản phải thu khác

136

 

1385, 1388, 334, 338, 141, 244, 1381

 

7. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi

137

 

 

2293 (ghi âm)

IV. Hàng tồn kho

140

140=141+142

 

 

1. Hàng tồn kho

141

 

151,152,153…

 

2. Dự phòng giảm giá hàng tòn kho

142

 

 

2294 (ghi âm)

V. Tài sản ngắn hạn khác

150

150=151+152+

153+154+155

 

 

1. Chi phí trả trước ngắn hạn

151

 

2421

 

2. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ

152

 

133

 

3. Thuế và các khoản phải thu của nhà nước

153

 

333

 

4. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ

154

 

171

 

5. Tài sản ngắn hạn khác

155

 

2288

 

B. Tài sản dài hạn

200

 

 

 

I. Các khoản phải thu dài hạn

210

210=211+212+

213+214+215

+216+219

 

 

1. Phải thu dài hạn khác

211

 

131

 

2. Trả trước cho người bán dài hạn

212

 

331

 

3. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc

213

 

1361

 

4. Phải thu nội bộ dài hạn

214

 

1362,1363,1368

 

5. Phải thu về cho vay ngắn hạn

215

 

1283

 

6. Phải thu dài hạn khác

216

 

1385,1388,334, 338,141,244,

1381

 

7. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi

219

 

 

2293 (ghi âm)

II.  Tài sản cố định

220

 

 

 

1. Tài sản cố định hữu hình

221

221=222+223

 

 

- Nguyên giá

222

 

211

 

- Giá trị hao mòn

223

 

 

2141 (ghi âm)

2. Tài sản cố định thuê tài chính

224

224=225+226

 

 

- Nguyên giá

225

 

212

 

- Giá trị hao mòn

226

 

 

2142

3. Tài sản cố định vô hình

227

227=228+229

 

 

- Nguyên giá

228

 

213

 

- Giá trị hao mòn

229

 

 

2143

III. Bất động sản đầu tư

230

230=231+232

 

 

- Nguyên giá

231

 

217

 

- Giá trị hao mòn

232

 

 

2147

IV. Tài sản dở dang dài hạn

240

240=241+242

 

 

1. Chi phí sản xuất, kinh doanh dơ dang dài hạn

241

 

154

2294

2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

242

 

241

 

V. Đầu tư tài chính dài hạn

250

250=251+252+

253+254+255

 

 

1. Đầu tư vào công ty con

251

 

221

 

2. Đầu từ vào công ty liên doanh, liên kết

252

 

222

 

3. Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

253

 

2281

 

4. Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn

254

 

 

2292

5. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn

255

 

1281,1282,1288 (Kỳ hạn còn lại trên 12 tháng, không nằm trong phải thu về cho vay dài hạn)

 

VI. Tài sản dài hạn khác

260

260=261+262+

263+268

 

 

1. Chi phí trả trước dài hạn

261

 

2422

 

2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

262

 

243

 

3. Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn

263

 

1534

2294

4. Tài sản dài hạn khác

268

 

2288

 

TỔNG TÀI SẢN

270

270=100+2000

 

 

B. Nguồn vốn

Tên chỉ tiêu

Mã số

Công thức

Số dư cuối kỳ tài khoản

Dư nợ

Dư có

I. Nợ ngắn hạn

310

 

 

 

1. Phải trả người bán ngắn hạn

311

 

 

331 (kỳ hạn dưới 12 tháng)

2. Người mua trả tiền trước ngắn hạn

312

 

 

131

3. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

313

 

 

333

4. Phải trả người lao động

314

 

 

334

5. Chi phí phải trả ngắn hạn

315

 

 

335 (chi phí phải trả dưới 12 tháng)

6. Phải trả nội bộ ngắn hạn

316

 

 

3362,3363,3368

7. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng

317

 

 

337

8. Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn

318

 

 

3387 (phần doanh nghiệp phải thực hiện trong vòng 12 tháng)

9. Phải trả ngắn hạn khác

319

 

 

338,138,344

10. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn

320

 

 

341,34311 (phần đến hạn thanh toán trong 12 tháng)

11. Dự phòng phải trả ngắn hạn

321

 

 

352

12. Quỹ khen thưởng, phúc lợi

322

 

 

353

13. Quỹ bình ổn giá

323

 

 

357

14. Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ

324

 

 

171

II. Nợ dài hạn

330

 

 

 

1. Phải trả người bán dài hạn

331

 

 

331 (kỳ hạn trên 12 tháng)

2. Người mua trả tiền trước dài hạn

332

 

 

131 (trên 12 tháng)

3. Chi phí phải trả dài hạn

333

 

 

335

4. Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh

334

 

 

3361

5. Phải trả nội bộ dài hạn

335

 

 

3362, 3363, 3368

6. Doanh thu chưa thực hiện dài hạn

336

 

 

3387 (nghĩa vụ doanh nghiệp phải thực hiện trên 12 tháng)

7. Phải trả dài hạn khác

337

 

 

338,344 (chi tiết các khoản kỳ hạn trên 12 tháng)

8. Vay và nợ thuê tài chính dài hạn

338

 

34312 (âm)

341 (kỳ hạn trên 12 tháng), 34311, 34313

9. Trái phiếu chuyển đổi

339

 

 

3432

10. Cổ phiếu ưu đãi

340

 

 

41112

11. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

 

 

 

347

12. Dự phòng phải trả dài hạn

342

 

 

352

13. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

343

 

 

356

E. Vốn chủ sở hữu

400

 

 

 

I. Vốn chủ sở hữu

410

 

 

 

1. Vốn góp của chủ sở hữu

411

 

 

4111

Đối với công ty cổ phần, Mã số 411 = Mã số 411a + Mã số 411b

- Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết

411a

 

 

41111

- Cổ phiếu ưu đãi

411b

 

 

41112

2. Thặng dữ vốn góp cổ phần

412

 

4112 (ghi âm nếu TK 4112 dư nợ)

4112

3. Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu

413

 

 

4113

4. Vốn khác của chủ sở hữu

414

 

 

4118

5. Cổ phiếu quỹ

415

 

419 (ghi âm)

 

6. Chênh lệch đánh giá lại tải sản

416

 

412 (ghi âm nếu TK 412 dư nợ)

412

7. Chênh lệch tủ giá hối đoái

417

 

413 (ghi âm nếu TK 413 dư nợ)

413

8. Quỹ đầu tư phát triển

418

 

 

414

9. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp

419

 

 

417

10. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

420

 

 

418

11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

421

421=421a+421b

 

 

- Lợi nhuận chưa phân phối kỳ này

421a

 

4212 (ghi âm nếu TK 413 dư nợ)

4212

- Lợi nhuận chưa phân phối kỳ trước

421b

 

4211 (ghi âm nếu TK 413 dư nợ)

4211

12. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản

422

 

 

441

13. Nguồn kinh phí và quỹ khác

430

 

 

 

- Nguồn kinh phí

431

 

161

461

Trường hợp số dư Nợ TK 161 lớn hơn số dư Có TK 461 thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm ()

- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCD

432

 

 

466

TỔNG NGUỒN VỐN

440

440=300+400

 

 

V. Những sai sót thường gặp khi lập bảng cân đối kế toán

1. Sai sót về hình thức bảng cân đối kế toán

- Sai đơn vị tính: Bảng cân đối kế toán phải để đơn vị tính là đồng Việt Nam, không được để đơn vị tính là nghìn đồng.

- Thiếu chữ ký trong bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán trước khi nộp và công bố phải có đầy đủ chữ ký của Giám đốc, Kế toán trưởng, Người lập.

- Sai thời gian lập bảng cân đối kế toán: Thông thường nếu không có điều chỉnh gì thì thời gian lập bảng cân đối kế toán là ngày kết thúc năm tài chính. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, có sự điều chỉnh của kiểm toán thì lúc này kế toán cần điều chỉnh lại thời gian lập báo cáo tài chính cho phù hợp.

2. Sai sót về nội dung bảng cân đối kế toán

- Sai sót ở chỉ tiêu "Tiền và các khoản tương đương tiền": Nột số đơn vị đã đưa cả số liệu của những khoản đầu tư trên 3 tháng vào chỉ tiêu này dẫn đến số liệu của chỉ tiêu “tiền và các khoản tương đương tiền” của đơn vị tăng vọt. Kế toán cần lưu ý theo dõi riêng các khoản đầu tư trên 3 tháng (dưới 1 năm) để đưa vào chỉ tiêu “Đầu tư tài chính ngắn hạn”

- Sai sót do ghi nhận không đúng lãi, lỗ khi bán chứng khoán: Nguyên nhân do Nhiều doanh nghiệp có các khoản đầu tư chứng khoán, nhưng lại không theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán đầu tư ngắn/dài hạn đang nắm giữ, dẫn đến việc hạch toán không đúng lãi, lỗ khi bán chứng khoán.

- Trích lập dự phòng các khoản hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, dự phòng tổn thất khoản đầu tư tài chính không đúng quy định: Nguyên nhân do các doanh nghiệp chưa có hội đồng thẩm định. Do đó, kế toán cần lưu ý đến các khoản đầu tư tài chính, hàng tồn kho và các khoản nợ phải thu khó đòi của doanh nghiệp.

+ Trích lập dự phòng phải thu khó đòi thiếu doanh nghiệp không dự kiến mức tổn thất đối với các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán, nhưng công ty khách hàng đã lâm vào tình trạng phá sản, hoặc đang làm thủ tục giải thể, hoặc không thu thập những thông tin tài chính trước và sau kiểm toán của đối tác nên chưa xem xét sự cần thiết phải trích lập dự phòng.

+ Sai sót ở chỉ tiêu “Hàng tồn kho”: Nguyên nhân do doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính gía hàng tồn kho không nhất quán giữa các chu kì kế toán làm ảnh hưởng đến giá trị hàng tồn kho. Do vậy, kế toán trước khi về tiếp nhận công việc tại công ty phải xem xét phương pháp tính giá xuất kho đối với hàng hóa có phù hợp với chính sách kế toán không và thực hiện kiểm kê thường xuyên để đảm bảo số liệu là chính xác.

- Sai sót do doanh nghiệp không dự kiến được tổn thất đối với các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán, nhưng đơn vị đối tác đã rơi vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể nhưng doanh nghiệp lại không thu thập thông tin tài chính trước và sau khi kiểm toán để xem xét sự cần thiết trích lập dự phòng.

- Sai sót do doanh nghiệp ghi nhận sai tỷ giá ngoại tệ: Nhiều doanh nghiệp vẫn ghi nhận tỷ giá ngoại tệ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10, nhưng hiện nay việc ghi nhận tỷ giá không được thực hiện theo thông tư này nữa mà phải thực hiện theo thông tư 201/2009/TT-BTC.

1 259 07/08/2023