Giải Tiếng Việt lớp 2 (Dành cho buổi học thứ hai) Tuần 33 trang 52, 53, 54, 55
Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 (Dành cho buổi học thứ hai) Tuần 33 trang 52, 53, 54, 55 hay, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tuần 33.
Mục lục Giải Tiếng Việt lớp 2 (Buổi học thứ 2) Tuần 33
1. (trang 52 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ hai): Đọc
Sông quê
Gió chiều ru hiền hòa
Rung bờ tre xào xạc
Bầy sẻ vui nhả nhạc
Rộn rõ khúc sông quê
Ngày hai buổi đi về
Qua cầu tre lắt lẻo
Tiếng bạn cười trong trẻo
Vang vọng hai bờ sông
Và câu hò mênh mông
Lặng tình quê tha thiết
Thuyền nan nghèo dăm chiếc
Lặng lờ trôi trong chiều…
Hỡi dòng sông thương yêu
Trải mình theo năm tháng
Cho em cùng bè bạn
Soi bóng mình tuổi hoa!
(Nguyễn Liên Châu)
Trả lời:
Học sinh đọc to, rõ ràng; luyện đọc diễn cảm; ngắt nghỉ đúng dấu câu, …
2. (trang 52 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ hai): Đánh dấu X vào ô trước đáp án đúng.
a. Từ ngữ nào tả gió chiều bên bờ sông?
Xào xạc |
Rộn rã |
Hiền hòa |
b. Khổ thơ nào miêu tả cảnh các bạn nhỏ đi học?
Khổ thơ thứ hai |
Khổ thơ thứ ba |
Khổ thơ thứ tư |
Trả lời:
a. Từ ngữ tả gió chiều bên bờ sông: Xào xạc
b. Khổ thơ miêu tả cảnh các bạn nhỏ đi học: Khổ thơ thứ hai
3. (trang 53 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ hai): Những âm thanh trên sông được miêu tả như thế nào? (Nối cho đúng)
A |
|
B |
Tiếng hò |
Trong trẻo |
|
Tiếng bầy sẻ |
Tha thiết |
|
Tiếng gió rung bờ tre |
Rộn rã |
|
Tiếng các bạn nhỏ |
Xào xạc |
Trả lời:
4. (trang 53 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ hai): Chép lại dòng thơ nói lên tình cảm của các bạn nhỏ với sông quê.
Trả lời:
Hỡi dòng sông thương yêu
Trải mình theo năm tháng
Cho em cùng bè bạn
Soi bóng mình tuổi hoa!
5. (trang 53 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ hai): Sông quê hiện lên trong bài thơ có gì đẹp?
Trả lời:
Sông quê hiện lên trong bài thơ gần gũi, thân thương, gắn liền với khung cảnh quê hương, với tuổi thơ, với những kỉ niệm thuở cắp sách tới trường. Nó còn gắn với câu hò tha thiết trên chiếc thuyền nan mỗi buổi chiều tàn.
1. (trang 53 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ hai): Tìm trong bài Sông quê các từ ngữ:
a. Chỉ sự vật
b. Chỉ đặc điểm
Trả lời:
a. Chỉ sự vật: bờ tre, bầy sẻ, sông quê, cầu tre, bờ sông, thuyền nan, dòng sông.
b. Chỉ đặc điểm: hiền hòa, xào xạc, rộn rã, lắt léo, trong trẻo, mênh mông, tha thiết, lặng lờ.
2. (trang 53 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ hai): Điền tên các con vật để hoàn chỉnh bài đồng dao sau:
Con …..mà có hai càng
Đầu, tai không có, bò ngang cả đời.
Con …… mà có cái đuôi
Hai vây ve vẩy, nó bơi rất tài.
Con …… mà có cái mai
Cái cổ thụt ngắn, thụt dài vào ra.
Trả lời:
Con cua mà có hai càng
Đầu, tai không có, bò ngang cả đời.
Con cá mà có cái đuôi
Hai vây ve vẩy, nó bơi rất tài.
Con rùa mà có cái mai
Cái cổ thụt ngắn, thụt dài vào ra.
3. (trang 54 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ hai): Viết 1 – 2 câu về con vật trong bài đồng dao trên.
Trả lời:
Con rùa là loài động vật rất đáng yêu. Nó có mai màu xanh hoặc hơi ngả đen với những ô chia thành các hình thù khác nhau, không đều rõ ràng ở trên. Chiếc đầu của nó chỉ bằng ngón tay cái với đôi mắt như hai chiếc chấm nhỏ xíu. Bốn chiếc chân của Hảo Hảo cũng nhỏ xíu, bằng đốt ngón tay.
4. (trang 54 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ hai): Điền dấu chấm hoặc dấu phẩy vào .
Những vỉa san hô có vô vàn hồ hang động khe nứt Chúng tạo thành nơi trú ẩn lí tưởng cho không biết bao nhiêu loài động vật biển Mỗi xăng-ti-mét vuông vỉa san hô đều bị chiếm giữ bởi cá con cá mập ốc cá ngựa bọt biển cá chình cá đuối. Hàng nghìn loài cá nhỏ nối đuôi nhau thành từng hàng san sát dạo chơi…
(Theo khám phá biển)
Trả lời:
Những vỉa san hô có vô vàn hồ, hang động, khe nứt. Chúng tạo thành nơi trú ẩn lí tưởng cho không biết bao nhiêu loài động vật biển. Mỗi xăng-ti-mét vuông vỉa san hô đều bị chiếm giữ bởi cá con, cá mập, ốc, cá ngựa, bọt biển, cá chình, cá đuối,…. Hàng nghìn loài cá nhỏ nối đuôi nhau thành từng hàng san sát dạo chơi…
1. (trang 54 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ hai): Đánh dấu X vào ô trước tên sự vật trong tranh
Trả lời:
2. (trang 55 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ hai): Nối ô chữ với vần cần điền (in hoặc inh).
Trả lời:
3. (trang 55 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ hai): Gạch chân các từ ngữ chỉ hoạt động của các bạn nhỏ trong đoạn sau:
Bên bờ nông giang vắt qua cánh đồng, giữa những tốp trẻ con, bay lên những ngọn khói xanh lơ. Bọn trẻ xua xua tay vào khói và hát câu đồng giao cổ nghe vui tai:
Khói về rứa ăn cơm với cá
Khói về ri lấy đá đập đầu.
Chúng cứ hát mãi, hát mãi cho đến lúc những ngọn khói tan biến vào không gian mênh mông.
(Theo Nguyễn Trọng Tạo)
Trả lời:
Bên bờ nông giang vắt qua cánh đồng, giữa những tốp trẻ con, bay lên những ngọn khói xanh lơ. Bọn trẻ xua xua tay vào khói và hát câu đồng giao cổ nghe vui tai:
Khói về rứa ăn cơm với cá
Khói về ri lấy đá đập đầu.
Chúng cứ hát mãi, hát mãi cho đến lúc những ngọn khói tan biến vào không gian mênh mông.
4. (trang 55 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ hai): Viết 4 – 5 câu kể về một hoạt động ngoài trời em tham gia cùng bạn.
Gợi ý:
- Em tham gia hoạt động gì? Vào lúc nào? Có những ai cùng tham gia với em?
- Em và mọi người cùng làm những gì?
- Em có suy nghĩ gì về hoạt động đó?
Trả lời:
Em rất thích tham gia hoạt động ngoài trời. Tháng trước em đã cùng đi tham quan lăng Bác cùng cả lớp. Chúng em đã được quan sát, lắng nghe những câu chuyện lịch sử về Bác Hồ. Buổi tham quan đã giúp chúng em có thêm những hiểu biết lịch sử và thêm yêu mến, tự hào về Bác. Chúng em cảm thấy rất vui.
Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:
Xem thêm các chương trình khác: