Giải Tiếng Việt lớp 2 (Dành cho buổi học thứ hai) Tuần 23 trang 16, 17, 18, 19
Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 (Dành cho buổi học thứ hai) Tuần 23 trang 16, 17, 18, 19 hay, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tuần 23.
Mục lục Giải Tiếng Việt lớp 2 (Buổi học thứ 2) Tuần 23
1. (trang 16 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ 2): Đọc
Những thảm cỏ xanh
Nếu trước mắt bạn có một bãi cỏ sạch và êm như nhung, bạn muốn ngồi xuống, thậm chí nằm xuống mà tận hưởng cái thơm dễ chịu của nó.
Khi thở, phổi con người lọc lấy khí ô-xy và thải ra khí các-bô-ních. Nếu không khí bị thiếu ô-xy hoặc thừa các-bô-ních, con người sẽ mệt mỏi, sinh ra bệnh tật. Những thảm cỏ cùng với cây cối là nơi sản sinh ra ô-xy và hút vào nó khí các-bô-ních.
Thảm cỏ giống như chiếc máy lọc bụi. Bụi rơi vào thảm cỏ được giữu lại, không bị gió cuốn tiếp đi làm bẩn không khí. Khi trời mưa hoặc khi ta tưới nước, bụi sẽ được rửa sạch, sau đó thảm cỏ giữ lại bụi mới.
Thảm cỏ giống như chiếc máy điều hòa nhiệt độ. Vào ngày hè nắng nóng, chỗ có thảm cỏ thường mát hơn những chỗ khác.
Những thảm cỏ còn làm “mát mắt” , giúp mắt chúng ta đỡ mệt mỏi khi đọc sách lâu.
Ở những nơi tập trung đông người như xóm làng, khu phố, trường học,… càng cần có nhiều thảm cỏ. Những thảm cỏ vừa có lợi cho sức khỏa, vừa tạo ra cảnh đẹp.
2. (trang 16 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ 2): Điền Đ (đúng ) hoặc S (sai) vào ô trống:
a. Những thảm cỏ xanh tạo ra cảm giác dịu êm và thân thiện. |
|
b. Con người sẽ mệt mỏi, bệnh tật nếu thiếu ô-xy |
|
c. Cỏ nhả ra khí các-bô-níc để con người thở. |
|
d. Cỏ sản sinh ra khí ô-xy cho con người. |
|
e. Thảm cỏ lọc bụi làm sạch không khí. |
|
g. Thảm cỏ làm dịu bớt cái nóng gay gắt của mùa hè |
|
h. Nhìn lâu vào thảm cỏ mắt sẽ bị mệt. |
|
i. Những thảm cỏ làm đẹp thành phố. |
|
Trả lời:
a. Những thảm cỏ xanh tạo ra cảm giác dịu êm và thân thiện. |
Đ |
b. Con người sẽ mệt mỏi, bệnh tật nếu thiếu ô-xy |
Đ |
c. Cỏ nhả ra khí các-bô-níc để con người thở. |
S |
d. Cỏ sản sinh ra khí ô-xy cho con người. |
Đ |
e. Thảm cỏ lọc bụi làm sạch không khí. |
Đ |
g. Thảm cỏ làm dịu bớt cái nóng gay gắt của mùa hè |
Đ |
h. Nhìn lâu vào thảm cỏ mắt sẽ bị mệt. |
S |
i. Những thảm cỏ làm đẹp thành phố. |
Đ |
3. (trang 16 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ 2): Thảm cỏ lọc bụi bằng cách nào?
Trả lời
Thảm cỏ lọc bụi bằng cách: Bụi rơi vào thảm cỏ được giữu lại, không bị gió cuốn tiếp đi làm bẩn không khí. Khi trời mưa hoặc khi ta tưới nước, bụi sẽ được rửa sạch, sau đó thảm cỏ giữ lại bụi mới.
4. (trang 16 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ 2): Vì sao phải có nhiều thảm cỏ ở nơi đông dân cư?
Trả lời:
Phải có nhiều thảm cỏ ở nơi đông dân cư vì những thảm cỏ vừa có lợi cho sức khỏe, vừa tạo ra cảnh đẹp.
1. (trang 17 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ 2): Chọn từ ngữ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống.
(bụi bẩn, làm mát, ăn, rau ăn, để thở, thuốc quý, thức ăn)
a. Cỏ cho con người ô-xy …………………………. Cỏ cũng hút khí các-bô-ních và lọc …………………….
b. Cỏ ……………….. và làm đẹp đường phố, công viên, trường học.
c. Cỏ là ……………….. cho gia súc như trâu, bò, ngựa, thỏ. Các loại gia cầm như gà, vịt, ngan, ngỗng cũng cần …………….. một lượng cỏ đáng kể mỗi ngày.
d. Có một số loài cỏ được con người dùng làm ………………………… Nhiều loài cỏ là những vị ……………… dùng chữa bệnh.
Trả lời:
a. Cỏ cho con người ô-xy để thở. Cỏ cũng hút khí các-bô-ních và lọc bụi bẩn.
b. Cỏ làm mát và làm đẹp đường phố, công viên, trường học.
c. Cỏ là thức ăn cho gia súc như trâu, bò, ngựa, thỏ. Các loại gia cầm như gà, vịt, ngan, ngỗng cũng cần ăn một lượng cỏ đáng kể mỗi ngày.
d. Có một số loài cỏ được con người dùng làm rau ăn. Nhiều loài cỏ là những vị thuốc quý dùng chữa bệnh.
2. (trang 18 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ hai): Đặt câu với từ ngữ đã cho.
M: cỏ, thức ăn, gia súc, trâu, bò, dê
Cỏ là thức ăn chính cho nhiều loại gia súc như trâu, bò, dê.
a. cỏ, cần thiết, gia cầm, gà, ngan, ngỗng
b. cỏ, thuốc quý, con người, cỏ sữa, cỏ xước, cỏ nhọ nồi
Trả lời:
a. cỏ, cần thiết, gia cầm, gà, ngan, ngỗng
Cỏ là thức ăn cần thiết cho gia cầm như gà, ngan, ngỗng,…
b. cỏ, thuốc quý, con người, cỏ sữa, cỏ xước, cỏ nhọ nồi
Một số loại cỏ là vị thuốc quý cho con người như cỏ sữa, cỏ xước, cỏ nhọ nồi,..
3. (trang 18 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ 2): Điền vào dấu chấm, dấu chấm hỏi hoặc dấu chấm than.
Con kiến và hạt lúa mỳ
Một con kiến tìm thấy một hạt lúa mì liền tha về tổ. Tổ kiến ở một nơi rất xa, kiến càng đi càng mệt.
- Sao chị không thả tôi xuống đây - Hạt lúa mì lên tiếng.
- Chúng tôi cần để dành cho mùa đông Chúng tôi ai cũng phải đem về tổ nhiều nhất có thể
- Chị kiến, chị hãy nghỉ một tí đi Chúng ta cùng thỏa thuận nhé
- Thỏa thuận thế nào
Lúa mì ôn tồn bảo:
- Chị kiến, nếu chị thả tôi xuống đây, một năm sau tôi sẽ trả chị một trăm hạt
- Làm thế nào để chị có một trăm hạt - Kiến ngạc nhiên.
- Đó là một điều huyền bí của sự sống Chị hãy đào một lỗ nhỏ, vùi tôi xuống và một năm sau chị quay lại
Một năm sau chị kiến quay lại Quả nhiên lúa mì đã giữ đúng lời hứa.
(Theo Truyện ngộ ngôn thế giới)
Trả lời:
Một con kiến tìm thấy một hạt lúa mì liền tha về tổ. Tổ kiến ở một nơi rất xa, kiến càng đi càng mệt.
- Sao chị không thả tôi xuống đây? - Hạt lúa mì lên tiếng.
- Chúng tôi cần để dành cho mùa đông. Chúng tôi ai cũng phải đem về tổ nhiều nhất có thể.
- Chị kiến, chị hãy nghỉ một tí đi! Chúng ta cùng thỏa thuận nhé!
- Thỏa thuận thế nào?
Lúa mì ôn tồn bảo:
- Chị kiến, nếu chị thả tôi xuống đây, một năm sau tôi sẽ trả chị một trăm hạt.
- Làm thế nào để chị có một trăm hạt? - Kiến ngạc nhiên.
- Đó là một điều huyền bí của sự sống. Chị hãy đào một lỗ nhỏ, vùi tôi xuống và một năm sau chị quay lại.
Một năm sau chị kiến quay lại. Quả nhiên lúa mì đã giữ đúng lời hứa.
4. (trang 18 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ 2): Đọc lại câu chuyện Con kiến và hạt lúa mì và trả lời câu hỏi:
a. Theo em, “điều huyền bí của sự sống” mà hạt lúa mì nói đến đã diễn ra như thế nào?
b. Nếu là con kiến trong câu chuyện, em sẽ nói gì trước điều huyền bí này?
Trả lời:
a. Điều huyền bí của sự sống” mà hạt lúa mì nói đến là sự sinh sôi nảy nở của hạt lúa: Từ một hạt lúa khi được giao xuống đất sẽ nảy mầm thành cây lúa, trổ bông và cho một bông lúa chín vàng với hàng trăm hạt lúa.
b. Nếu là con kiến trong câu chuyện, em sẽ cảm thán trước điều huyền bí mà lâu nay mình không biết và nói lời cảm ơn đến hạt lúa.
1. (trang 19 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ 2): Điền vào chỗ trống:
a. uya hoặc uyu
đêm kh………… |
phéc-mơ-t……… |
khúc kh…’…. |
ngã kh…..̣.. |
b. uôt hoặc uôc
giá b…´….. |
c……´…… đất |
bạch t……̣….. |
trôi t.…̣.. |
Trả lời
a. uya hoặc uyu
đêm khuya |
phéc-mơ-tuya |
khúc khuỷu |
ngã khuỵu |
b. uôt hoặc uôc
giá buốt |
Cuốc đất |
bạch tuộc |
trôi tuột |
2. (trang 19 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ 2): Viết 4 - 5 câu tả một đồng cỏ hoặc một cánh đồng lúa.
Gợi ý:
- Đồng cỏ/ cánh đồng lúa đó ở đâu?
- Nó có đặc điểm gì? ( Có rộng không? Có màu sắc, mùi hương, …. như thế nào?)
- Trên đồng cỏ/ cánh đồng lúa có những ai? Họ làm gì?
- Em có cảm xúc gì khi đứng trước đồng cỏ/ cánh đồng lúa ấy?
Trả lời:
Cánh đồng lúa quê em nằm trên một dải đất rộng lớn, trải dái tít tắp. Nhìn từ xa, cánh đồng trông như một dải lụa hồng phất phơ trong gió. Từng làn gió thổi nhẹ tạo thành những cơn sóng trông uốn lượn rất đẹp. Mùi lúa chín vàng thơm thoang thoảng bay trong gió. Xa xa các cô chú nông dân đang gặt lúa. Em bỗng thấy thoải mái, nhẹ nhàng như lạc vào xứ sở thần thiên.
Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:
Xem thêm các chương trình khác: