Giải Tiếng Việt lớp 2 (Dành cho buổi học thứ hai) Tuần 28 trang 34, 35, 36, 37

Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 (Dành cho buổi học thứ hai) Tuần 28 trang 34, 35, 36, 37 hay, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tuần 28.

1 2,167 09/05/2022


Mục lục Giải Tiếng Việt lớp 2 (Buổi học thứ 2) Tuần 28

Tiết 1

1. (trang 34 - 35 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ hai): Đọc

Học đến nơi đến chốn

Chim ác là nổi tiếng về kĩ thuật xây tổ. Một hôm, chim chóc nhờ ác là dạy cách làm tổ. Đầu tiên, ác là lấy bùn và đất nhào nặn thành một vật giống như quả bưởi. Sáo đen nói:

- Tưởng thế nào, hóa ra chỉ có vậy!

Rồi sáo đen bay đi. Từ đó, loài sáo đen chỉ biết lấy bùn đất nhào nặn thành hình tròn tròn làm tổ.

Ác là tiếp tục lấy cành cây xếp quanh khuôn tổ.

- Bây giờ thì đã rõ tất cả cách làm. – Sáo sậu vừa nói vừa vỗ cánh bay về xây tổ. Cái tổ của sáo sậu thật sơ sài.

Sau khi xếp cành cây nhỏ quanh tổ, ác là trát lên đó một lớp bùn. Cú buông một câu:

- Thì ra là như vậy!

Cú bay đi, coi như đã học xong. Cú làm tổ đúng như các bước đã học. Ác là tiếp tục đặt thêm một số cành cây khác ra bên ngoài. Chim sẻ reo lên:

- Ồ, làm như vậy tổ sẽ rất bền và đẹp.

Giải Tiếng Việt lớp 2 (Dành cho buổi học thứ hai) Tập 2 Tiết 1 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Chim sẻ phấn khởi bay về. Tổ chim sẻ đẹp vì nó đã quan sát kĩ và lâu hơn các bạn.

Nhưng ác là vẫn lấy thêm lông mềm của nó và cỏ mịn xếp vào lòng tổ cho êm. Công việc thực sự kết thúc, sáo đá mới nói:

- Cảm ơn ác là!

Từ đó, chỉ có tổ của sáo đá là giống tổ chim ác là: kín đáo, ấm cúng và tiện lợi.

(Theo truyện ngụ ngôn)

Trả lời:

Học sinh đọc to, rõ ràng; luyện đọc diễn cảm; ngắt nghỉ đúng dấu câu, …

2. (trang 35 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ hai): Viết vào ô trống tên các loài chim đã đến học ác là cách làm tổ.

Trả lời:

- Sáo đen

- Sáo đậu

- Cú

- Chim sẻ

- Sáo đá

3. (trang 35 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ hai): Vì sao chim sẻ lại xây được tổ đẹp?

 

Vì chim sẻ đã đến học từ đầu đến cuối

 

Vì chim sẻ quan sát hết mọi hướng dẫn của ác là

 

Vì chim sẻ đã quan sát kĩ và lâu hơn các bạn

 

Trả lời:

 

Vì chim sẻ đã đến học từ đầu đến cuối

 

Vì chim sẻ quan sát hết mọi hướng dẫn của ác là

X

Vì chim sẻ đã quan sát kĩ và lâu hơn các bạn

 

4. (trang 35 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ hai): Trong câu chuyện, loài chim nào làm tổ đơn giản nhất? Vì sao?

Trả lời

Trong câu chuyện, sáo đen làm tổ đơn giản nhất.

Vì sáo đen chỉ xem bước làm đầu tiên rồi bay đi, không quan sát các bước tiếp theo. Dẫn đến không biết cách làm.

5. (trang 35 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ hai): Vì sao chỉ có tổ của sáo đá là giống tổ ác là?

Trả lời:

Vì sáo đá đã xem hướng dẫn từ đầu đến cuối.

6. (trang 35 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ hai): Câu chuyện muốn nói với các bạn học sinh điều gì?

Trả lời

Khi lắng nghe một câu chuyện, cần chú tâm, quan sát kĩ càng, lắng nghe từ đầu đến cuối câu chuyện. Không nghe nửa chừng dẫn đến không hiểu hết câu chuyện, hiểu sai ý câu chuyện.

Tiết 2

1. (trang 36 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ hai): Viết tiếp tên các vật được chim ác là sử dụng để làm tổ.

Bùn, đất,…

Trả lời:

Bùn, đất, cành cây, lông mềm.

2. (trang 36 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ hai): Đặt một câu nói về các vật chim các là đã sử dụng để làm tổ (nhớ sử dụng đúng dấu phẩy trong câu).

Trả lời:

Để tạo được một tổ chim vừa đẹp, bền, êm,.. cần sử dụng bùn, đất, cành cây và lông mềm.

3. (trang 36 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ hai): Điền dấu chấm hoặc dấu chấm than vào Giải Tiếng Việt lớp 2 (Dành cho buổi học thứ hai) Tập 2 Tiết 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Cháu: - Bà ơi, bà ở khổ quáGiải Tiếng Việt lớp 2 (Dành cho buổi học thứ hai) Tập 2 Tiết 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1) Cửa sổ không có rèm cheGiải Tiếng Việt lớp 2 (Dành cho buổi học thứ hai) Tập 2 Tiết 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1) Tường nhà không có tranh ảnhGiải Tiếng Việt lớp 2 (Dành cho buổi học thứ hai) Tập 2 Tiết 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1) Trong nhà chỉ có một chiếc ghế tựa…

Bà: - Ở đây, bà rất thíchGiải Tiếng Việt lớp 2 (Dành cho buổi học thứ hai) Tập 2 Tiết 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1) Nhìn ra cửa sổ là thấy cánh đồng xanh rờnGiải Tiếng Việt lớp 2 (Dành cho buổi học thứ hai) Tập 2 Tiết 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)Nhìn sang bên trái là vườn nho trĩu quảGiải Tiếng Việt lớp 2 (Dành cho buổi học thứ hai) Tập 2 Tiết 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1) Ánh nắng của mặt trời thì lúc nào cũng rạng rỡ quanh nhà.

Trả lời:

Cháu: - Bà ơi, bà ở khổ quá! Cửa sổ không có rèm che. Tường nhà không có tranh ảnh. Trong nhà chỉ có một chiếc ghế tựa.

Bà: - Ở đây, bà rất thích! Nhìn ra cửa sổ là thấy cánh đồng xanh rờn. Nhìn sang bên trái là vườn nho trĩu quả. Ánh nắng của mặt trời thì lúc nào cũng rạng rỡ quanh nhà.

Tiết 3

1. (trang 36 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ hai): Điền vào chỗ trống d hoặc gi.

Mùa thu, trời như một chiếc…ù xanh bay mãi lên cao.

Những con nhạn bay thành đàn trên trời cao, như một đám mây mỏng lướt qua thôn làng, …eo xuống những tiếng kêu mát lành, trong veo sương sớm khiến tim tôi vang lên dịu …àng những câu thơ không nhớ đã thuộc từ bao …ờ.

Những cánh đồng lúa xanh mướt, …ập …ờn trong …ó nhẹ. Chúng đuổi nhau mãi, đuổi nhau mãi từ ven làng đến tít tắp chân đê.

(Theo Nguyễn Trọng Tạo)

Trả lời:

Mùa thu, trời như một chiếc dù xanh bay mãi lên cao.

Những con nhạn bay thành đàn trên trời cao, như một đám mây mỏng lướt qua thôn làng, gieo xuống những tiếng kêu mát lành, trong veo sương sớm khiến tim tôi vang lên dịu dàng những câu thơ không nhớ đã thuộc từ bao giờ.

Những cánh đồng lúa xanh mướt, đập dờn trong gió nhẹ. Chúng đuổi nhau mãi, đuổi nhau mãi từ ven làng đến tít tắp chân đê.

2. (trang 37 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ hai): Quan sát tranh, thực hiện yêu cầu.

Giải Tiếng Việt lớp 2 (Dành cho buổi học thứ hai) Tập 2 Tiết 3 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

a. Tìm tên sự vật, hoạt động chứa tiếng bắt đầu bằng ch hoặc tr.

b. Tìm tên sự vật, hoạt động chứa tiếng có thanh hỏi hoặc thanh ngã.

Trả lời

a. Tên sự vật, hoạt động chứa tiếng bắt đầu bằng ch hoặc tr.

- Sự vật: chuột, trời, chim.

- Hoạt động: trèo cây, chạy nhảy.

b. Tên sự vật, hoạt động chứa tiếng có thanh hỏi hoặc thanh ngã.

- Sự vật: thỏ, quả, khỉ, cây gỗ.

- Hoạt động: đuổi bắt, nghỉ ngơi, chạy nhảy.

3. (trang 37 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ hai): Viết 4 – 5 câu giới thiệu một đồ dùng trong nhà.

Trả lời:

Nhà em có một chiếc nồi cơm điện. Nó khá to, có màu trắng. Vỏ bên ngoài được làm bằng nhựa. Bên trong là một chiếc xoong bằng nhôm. Nồi giúp nấu cơm nhanh và dễ hơn.

Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Tuần 29

Tuần 30

Tuần 31

Tuần 32

Tuần 33

1 2,167 09/05/2022