Giải Tiếng Việt lớp 2 (Dành cho buổi học thứ hai) Tuần 15 Tiết 2 trang 53, 54
Lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 (Dành cho buổi học thứ hai) Tuần 15 Tiết 2 trang 53, 54 hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1.
Giải Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ 2 Tuần 15 Tiết 2
1. (trang 53 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ 2): Chọn từ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống.
(kì quái, sức mạnh, bà cháu, thích thú)
Hai ………….. cậu bé đi tàu. Bà kể cho cậu bé nghe những câu chuyện ………….về những bọn cướp, về các vị thánh, về các loài dã thú và lũ ác quỷ.
Khi kể, có lúc bà làm điệu bộ diễn tả các nhân vật. Các bác thuỷ thủ cũng xúm lại nghe một cách …….. Thỉnh thoảng, bà nhìn thẳng vào mắt cậu bé, hai con mắt mở rộng như muốn truyền cho cháu một ...................................
Trả lời
Hai bà cháu cậu bé đi tàu. Bà kể cho cậu bé nghe những câu chuyện kì quái về những bọn cướp, về các vị thánh, về các loài dã thú và lũ ác quỷ.
Khi kể, có lúc bà làm điệu bộ diễn tả các nhân vật. Các bác thuỷ thủ cũng xúm lại nghe một cách thích thú. Thỉnh thoảng, bà nhìn thẳng vào mắt cậu bé, hai con mắt mở rộng như muốn truyền cho cháu một sức mạnh.
2. (trang 53 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ 2): Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống:
Người trong chum nước
Một cậu bé nhìn vào chum nước và trông thấy bóng mình trong đó. Cậu thè lưỡi ra, cái bóng cũng .............(thè lưỡi/ há miệng) ra như cậu. Cậu lắc đầu, cái bóng cũng ....................(gật đầu/ lắc đầu). ........................... Sợ quá, cậu chạy đi tìm bố.
- Bố ơi, trong chum có người .....................(mắng/ trêu) con!
Người bố đến bên cái chum và nhìn vào. Ông hết sức ngạc nhiên khi thấy trong chum có một người đàn ông rậm râu. Ông ........................(nhăn mặt/ chau mày), người đàn ông đó cũng nhăn mặt. Ông ..........................(lắc đầu/ gật đầu), người đàn ông kia cũng lắc đầu. Tức giận, ông liền ........................(giơ cao/ hạ thấp) cái chum rồi đập mạnh xuống nền nhà. Choang! Cái chum vỡ tan.
- Thế mới đáng đời lão già! – Người bố hả hê – Đã có râu mà vẫn đi..................... (mắng/ dọa) trẻ con!
Chum: đồ đựng lớn bằng sành, giữa phình to, nhỏ dần về phía đáy.
(Theo Cười hở mười cái răng)
Trả lời
Một cậu bé nhìn vào chum nước và trông thấy bóng mình trong đó. Cậu thè lưỡi ra, cái bóng cũng thè lưỡi ra như cậu. Cậu lắc đầu, cái bóng cũng lắc đầu. Sợ quá, cậu chạy đi tìm bố.
- Bố ơi, trong chum có người trêu con!
Người bố đến bên cái chum và nhìn vào. Ông hết sức ngạc nhiên khi thấy trong chum có một người đàn ông rậm râu. Ông nhăn mặt, người đàn ông đó cũng nhăn mặt. Ông lắc đầu, người đàn ông kia cũng lắc đầu. Tức giận, ông liền giơ cao cái chum rồi đập mạnh xuống nền nhà. Choang! Cái chum vỡ tan.
- Thế mới đáng đời lão già! – Người bố hả hê – Đã có râu mà vẫn đi dọa trẻ con!
3. (trang 54, Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ 2): Dùng những từ ngữ đã cho để đặt câu (theo mẫu).
M: bà tôi, khe khẽ à Bà tôi kể câu chuyện bằng một giọng khe khẽ.
- ông tôi, trầm ấm
à.................................................................
- mẹ tôi, dịu dàng
à .............................................................
- bố tôi, nghiêm nghị
à ....................................................................
Trả lời
- Ông tôi, trầm ấm
à Ông tôi kê chuyện bằng một giọng trầm ấm.
- Mẹ tôi, dịu dàng
à Mẹ tôi kể chuyện bằng một giọng nhẹ nhàng.
- Bố tôi, nghiêm nghị
à Bố tôi kể chuyện bằng một giọng nghiêm nghị.
Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:
Xem thêm các chương trình khác: