Giải Tiếng Việt lớp 2 (Dành cho buổi học thứ hai) Tuần 31 Tiết 3 trang 46, 47

Lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 (Dành cho buổi học thứ hai) Tuần 31 Tiết 3 trang 46, 47 hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2.

1 1952 lượt xem
Tải về


Giải Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ 2 Tuần 31 Tiết 3

1. (trang 46 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ hai): Viết lại các tên riêng dưới đây cho đúng.

- nguyễn thành, hoàng công Nam, Đỗ thị Tuyết, Lê Văn quyết, Thái thị Lan Anh

- ngô quyền, lê lợi, lý thường kiệt, Trần quốc Tuấn

Nguyễn Thành,….

Trả lời:

- Nguyễn Thành, Hoàng Công Nam, Đỗ Thị Tuyết, Lê Văn Quyết, Thái Thị Lan Anh

- Ngô quyền, Lê Lợi, Lý Thường kiệt, Trần Quốc Tuấn

2. (trang 46 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ hai): Điền vào chỗ trống:

a. iu hoặc ưu

Phiêu l….

Tr..`… mến

Khẳng kh….

M…. mẹo

b. im hoặc iêm

K…´… mồi

Cái k…´…

Trái t….

Quả hồng x…..

Trả lời:

a. iu hoặc ưu

Phiêu lưu

Trìu mến

Khẳng khiu

Mưu mẹo

b. im hoặc iêm

Kiếm mồi

Cái kiếm

Trái tim

Quả hồng xiêm

3. (trang 46 – 47 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ hai): Đọc câu chuyện sau và viết câu trả lời cho các câu hỏi ở dưới:

Ai ơi bưng bát cơm đầy

Hè năm 1960, Bác Hồ ra cánh đồng thôn Thái Bình, xã Vạn Thắng, huyện Ứng Hòa thăm bà con nông dân đang chống hạn.

Mới 10 giờ mà nắng như đổ lửa. Bác mặc quần áo gụ, đi dép cao su, quần xắn trên đầu gối, khăn vắt vai, tay chống gậy, đi ra chỗ bà con đang tát nước. Bác bước đi thoăn thoắt như một lão nông. Đến đầu con mương, ông chủ tịch tỉnh thấy mương khó đi, vội chạy lên mời Bác đi đường chính. Nhưng Bác xua tay và đi vào đường mương để đến chỗ bà con đuộc nhanh. Đến một chỗ bờ mương bị xẻ ra chừng một mét rưỡi, ông chủ tịch lại chạy vội lên. Chưa kịp gì thì Bác nhảy phắt sang bên kia.

Thấy Bác đến, bà con đổ xô lại, vây quanh Bác. Bác nói:

- Thuở nhỏ, tôi đã sống với làng xóm làm nông nghiệp, tôi hiểu nỗi cơ cực của bà con khi trời hạn hán. Bà con cần đoàn kết để cùng nhau chống hạn cứu lúa.

Bà con hỏi Bác đủ thứ chuyện, Bác đều trả lời thân mật, dễ hiểu. Lúc chia tay, Bác đọc hai câu ca dao:

Ai ơi bưng bát cơm đầy

Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.

(Theo Chuyện kể về Bác Hồ)

a. Tìm những từ ngữ miêu tả hình dáng và hoạt động của Bác Hồ.

M: quần áo dụ,..

b. Các từ ngữ tìm được ở trên cho thấy Bác Hồ là người như thế nào?

c. Việc Bác Hồ đọc hai câu ca dao lúc chia tay nói lên điều gì?

Trả lời:

a. Những từ ngữ miêu tả hình dáng và hoạt động của Bác Hồ: dép cao su, quần xắn trên đầu gối, khăn vắt vai, chân chống gậy, thoăn thoắt, xua tay, nhảy phắt.

b. Các từ ngữ tìm được ở trên cho thấy Bác Hồ là người giản dị, khiêm tốn, chân thành, gần gũi, thấu hiểu, đồng cảm, yêu thương bà con nông dân.

c. Việc Bác Hồ đọc hai câu ca dao lúc chia tay nói lên sự đồng cảm, thấu hiểu nỗi vất vả của người nông dân để tạo ra hạt lúa. Cũng là lời nhắc nhở mỗi người cần biết quý trọng hạt gạo.

4. (trang 47 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ hai): Qua câu chuyện trên, viết 4 – 5 câu về Bác Hồ.

Trả lời:

Bác Hồ kính yêu là người vô cùng giản dị, mộc mạc, luôn yêu thương và suy nghĩ cho người dân. Bác là tấm gương sáng cho thế hệ sau noi theo. Bởi vậy em sẽ cố gắng học tập để trở thành con ngoan trò giỏi, cháu ngoan bác Hồ.

Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Tiết 1

Tiết 2

1 1952 lượt xem
Tải về