Giải Tiếng Việt lớp 2 (Dành cho buổi học thứ hai) Tuần 18 trang 64, 65, 66
Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 (Dành cho buổi học thứ hai) Tuần 18 trang 64, 65, 66 hay, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tuần 18.
Mục lục Giải Tiếng Việt lớp 2 (Buổi học thứ 2) Tuần 1
1. (trang 64 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ 2): Đọc
Sự tích cây vú sữa
Ngày xưa, có một cậu bé ham chơi. Một lần bị mẹ mắng, cậu vùng vằng bỏ đi. Câu la cà khắp nơi, chẳng nghĩ đến mẹ ở nhà mỏi mắt chờ mong.
Không biết cậu đã đi bao lâu. Một hôm, vừa đói vừa rét, lại bị trẻ lớn hơn bắt nạt, cậu mới nhớ đến mẹ, liền tìm đường về nhà.
Ở nhà, cảnh vật vẫn như xưa, nhưng không thấy mẹ đâu. Cậu khản tiếng gọi mẹ, rồi ôm lấy một cây xanh trong vườn mà khóc. Kỳ lạ thay, cây xanh bỗng run rẩy. Từ các cành lá, những đài hoa bé tí trổ ra, nở trắng nhưu mây. Hoa tàn, quả xuất hiện, lớn nhanh, da căng mịn, xanh óng ánh rồi mẹ. Một quả rơi vào lòng cậu. Môi cậu vừa chạm vào, một dòng sữa tắng trào ra, ngọt thơm như sữa mẹ.
Cậu nhìn lên tán lá. Lá một mặt xanh bóng, mặt kia đỏ hoe như mắt mẹ khóc chờ con. Cậu bé oà khóc. Cây xoà cành ôm cậu, như tay mẹ âu yếm vỗ về.
Trái cây thơm ngon ở vườn nhà cậu bé, ai cũng thích. Họ đem hạt gieo trồng ở khắp nơi và gọi đó là cây vú sữa.
(Theo Ngọc Châu)
Trả lời
Học sinh đọc to, rõ ràng; luyện đọc diễn cảm; ngắt nghỉ đúng dấu câu, …
2. (trang 65 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ 2): Đánh dấu X vào trước đáp án đúng.
a. Mẹ trách mắng cậu bé vì điều gì?
|
Vì cậu bé ham chơi |
|
Vì cậu bé lười học |
|
Vì cậu bé trèo cây |
b. Từ ngữ nào cho thấy mẹ cậu bé chờ đợi mãi không thấy cậu bé trở về?
|
Không nghĩ đến mẹ |
|
Mỏi mắt chờ mong |
|
Vùng vằng bỏ đi |
c. Khi cậu bé trở về nhà, cảnh vật ở nhà như thế nào?
|
Có sự thay đổi lớn |
|
Có thêm một cây xanh |
|
Không có gì thay đổi |
d. Câu văn nào cho thấy mẹ cậu bé luôn ở bên cậu?
|
ở nhà, cảnh vật vẫn như xưa, nhưng không thấy mẹ đâu |
|
Cậu khản tiếng gọi mẹ, rồi ôm lấy một cây xanh trong vườn mà khóc |
|
Cây xòa cành ôm cậu, như tay mẹ âu yễm vỗ về. |
Trả lời
a. Mẹ trách mắng cậu bé vì điều gì?
X |
Vì cậu bé ham chơi |
|
Vì cậu bé lười học |
|
Vì cậu bé trèo cây |
b. Từ ngữ nào cho thấy mẹ cậu bé chờ đợi mãi không thấy cậu bé trở về?
|
Không nghĩ đến mẹ |
X |
Mỏi mắt chờ mong |
|
Vùng vằng bỏ đi |
c. Khi cậu bé trở về nhà, cảnh vật ở nhà như thế nào?
|
Có sự thay đổi lớn |
X |
Có thêm một cây xanh |
|
Không có gì thay đổi |
d. Câu văn nào cho thấy mẹ cậu bé luôn ở bên cậu?
|
ở nhà, cảnh vật vẫn như xưa, nhưng không thấy mẹ đâu |
|
Cậu khản tiếng gọi mẹ, rồi ôm lấy một cây xanh trong vườn mà khóc |
X |
Cây xòa cành ôm cậu, như tay mẹ âu yễm vỗ về. |
3. (trang 65 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ 2): Nếu được gặp lại mẹ, cậu bé nên nói gì với mẹ?
Trả lời
Con xin lỗi mẹ vì đã là mẹ buồn. Con biết lỗi rồi, từ nay về sau con sẽ ngoan ngoãn, nghe lời mẹ.
4. (trang 65 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ 2): Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện?
Trả lời
Chúng ta cần phải ngoan ngoan, vâng lời, phải nghe lời mẹ, cố gắng làm bố mẹ vui, không làm cho mẹ phiền lòng.
5. (trang 66 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ 2): Xếp các từ ngữ dưới đây vào ô thích hợp.
Đỏ hoe, cây, bé tí, xanh bóng, cành, đi, gọi, căng mịn, hoa, vườn, trồng
Từ ngữ chỉ sự vật |
Từ ngữ chỉ hoạt động |
Từ ngữ chỉ đặc điểm |
........... |
........... |
........... |
Trả lời
Từ ngữ chỉ sự vật |
Từ ngữ chỉ hoạt động |
Từ ngữ chỉ đặc điểm |
cây, cành, hoa, vườn |
đi, gọi, trồng |
đỏ hoe, bé tí, xanh bóng, căng mịn |
6. (trang 66 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ 2): Đọc lại câu chuyện Sự tích cây vú sữa, nối từ ngữ chỉ sự vật với từ ngữ chỉ đặc điểm phù hợp?
Những đài hoa |
|
một mặt xanh bóng, mặt kia đỏ hoe |
Lá cây |
da căng mịn, xanh óng ánh |
|
Quả của cây |
bé tí, nở trắng như mây |
Trả lời
7. (trang 67 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ 2): Đặt câu nói về một hoạt động của bạn nhỏ trong đoạn thơ sau:
Nghỉ hè bé được về quê
Được đi lên rẫy, được về tắm sông.
Thăm bà rồi lại thăm ông
Thả diều, câu cá sướng không gì bằng
(Nguyễn Lâm Thắng)
Trả lời
- Hôm nay em đi lên rẫy cùng mẹ.
- Mỗi lần về quê, em thích nhất là được đi tắm sông cùng các bạn.
- Mỗi lần Tết đến, gia đình em đều về quê thăm ông và thăm bà
- Mỗi buổi chiều, em và các bạn lại rủ nhau chơi thả diều
- Bố dạy em câu cá.
8. (trang 67 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ 2):
a. Điền vào chỗ trống tr hoặc ch:
Công ….a như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước …..ong nguồn …..ảy ra
Một lòng thờ mẹ kính …..a
Cho tròn …..ữ hiếu mới là đạo con
b. Điền vào chỗ trống uôn hoặc uông rồi giải câu đố
Khi trắng thì tôi bay lên
Lang thang đi khắp mọi miền xa xôi
Khi lạnh, tôi thành hạt rồi
Sà ngay x…´….. đất về nơi cội ng….`…..
(Là …….)
Trả lời
a. Điền vào chỗ trống tr hoặc ch:
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con
b. Điền vào chỗ trống uôn hoặc uông rồi giải câu đố
Khi trắng thì tôi bay lên
Lang thang đi khắp mọi miền xa xôi
Khi lạnh, tôi thành hạt rồi
Sà ngay xuống đất về nơi cội nguồn.
(Là hơi nước)
9. (trang 67 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ 2): Viết 3 - 5 câu kể về một việc làm để bố mẹ vui
Gợi ý:
- Em đã làm việc gì? Khi nào?
- Em làm việc đó như thế nào?
- Vì sao việc em làm khiến bố mẹ em vui?
Trả lời
Ngày hôm qua em đã được cô giáo cho điểm 10 môn Tiếng Việt. Em vui lắm. Em chạy về khoe với bố mẹ. Bố mẹ em nhẹ nhàng ôm em vào lòng. Bố mẹ rất vui khi em được điểm cao như vậy. Em rất hạnh phúc vì đã làm bố mẹ vui lòng.
Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:
Xem thêm các chương trình khác: