TOP 22 Đề thi Giữa Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 (Chân trời sáng tạo) năm 2024 có đáp án

Bộ đề thi Giữa Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 (Chân trời sáng tạo) năm 2024 có đáp án giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong bài thi Tiếng Việt lớp 2 Giữa Học kì 1. Mời các bạn cùng đón xem:

1 1,325 15/08/2024
Mua tài liệu


[TẠM NGỪNG BÁN] - bộ Đề thi Tiếng Việt 2 Chân trời sáng tạo (cả năm) bản word có lời giải chi tiết:

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bộ đề thi Giữa Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo có đáp án

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Trường Tiểu học .....

Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 2

(Bộ sách: Chân trời sáng tạo)

Thời gian làm bài: .... phút

(Đề 1)

I. Trắc nghiệm (7 điểm):

Đọc bài văn và trả lời các câu hỏi sau:

Những quả đào

Một người ông có ba đứa cháu nhỏ. Một hôm, ông cho mỗi cháu một quả đào. Xuân ăn đào xong, đem hạt trồng vào một cái vò. Vân ăn xong vẫn còn thèm. Còn Việt thì không ăn mà mang đào cho cậu bạn bị ốm. Ông bảo: Xuân thích làm vườn, Vân bé dại, còn Việt là người nhân hậu.

Câu 1: Người ông giành những quả đào cho ai?

A. Người vợ

B. Các con

C. Những đứa cháu

Câu 2: Trong bài, những bạn nào ăn quả đào ông cho?

A. Xuân và Vân

B. Xuân và Việt

C. Xuân, Vân và Việt

Câu 3: Ông nhận xét gì về bạn Việt?

A. Thích làm vườn

B. Bé dại

C. Người nhân hậu

Câu 4: Các từ “hạt, quả đào, trồng, vườn”. Từ chỉ hoạt động là:

A, Hạt, quả đào

B. trồng

C. vườn, trồng

Câu 5: Từ chỉ đặc điểm trong câu “Còn Việt là người nhân hậu” là:

A, Nhân hậu

B. người

C. Việt

Câu 6: Xuân đã làm gì với quả đào ông cho?

A. Xuân để dành không ăn

B. Ăn xong, Xuân đem hạt trồng vào một cái vò.

C. Xuân cho bạn bị ốm

D. Xuân để phần cho bà.

Câu 7: Vì sao ông nhận xét Vân bé dại?

A. Vì Vân là em út

B. Vì Vân không thích ăn đào

C. Vì ăn xong Vân vẫn còn thèm

D. Vì ông quý Vân nhất.

Câu 8: Gạch chân dưới từ chỉ sự vật trong câu:

Xuân ăn đào xong, đem hạt trồng vào một cái vò.

II. Phần ĐỌC THÀNH TIẾNG

GV kiểm tra các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 8 – SGK Tiếng việt 2 tập 1

  • Điểm đọc: 2 điểm
  • Điểm trả lời câu hỏi: 1 điểm.

1. PHẦN 1:

Câu 1 (4 điểm ): Nghe – viết:

Cô giáo lớp em

Sáng nào em đến lớp
Cũng thấy cô đến rồi.
Đáp lời “ Chào cô ạ!”
Cô mỉm cười thật tươi.

Cô dạy em tập viết
Gió đưa thoảng hương nhài
Nắng ghé vào cửa lớp
Xem chúng em học bài.

2. PHẦN 2:

Câu 2 (6 điểm): Viết 3 - 4 câu kể về một việc em đã làm ở nhà.

Gợi ý:

  • Em đã làm được việc gì?
  • Em làm việc đó thế nào?
  • Nêu suy nghĩ của em khi làm xong việc đó?

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

Đáp án đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 2

Phần đọc hiểu

1 2 3 4 5 6 7
C A C B A B C
0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 1 điểm 1 điểm 0,5 điểm 1 điểm

Câu 8 (2 điểm ): Mỗi từ đúng được 0.5 điểm.

Xuân ăn đào xong, đem hạt trồng vào một cái vò.

Phần 1: Nghe- viết

  • Mỗi lỗi sai trừ 0,4 điểm
  • Các lỗi giống nhau trừ một lần.
  • GV tùy từng bài viết của học sinh để trừ điểm.

Phần 2: Tập làm văn

  • Em đã làm được việc gì? (2 điểm)
  • Em làm việc đó thế nào? (2 điểm )
  • Nêu suy nghĩ của em khi làm xong việc đó? (2 điểm )
  • GV tùy từng mức độ để cho điểm học sinh (câu phải đủ ý, học sinh viết đủ số câu đạt điểm tối đa).

Mẫu:

Chiều chủ nhật tuần trước, em có một trải nghiệm thú vị. Em đã được giúp mẹ nấu ăn. Mẹ sẽ nấu món sườn xào chua ngọt, canh rau ngót và đậu rán. Em được phân công phụ trách việc nhặt rau. Em đã cẩn thận nhặt rau theo hướng dẫn của mẹ. Sau đó, em còn rửa rau giúp mẹ. Mẹ cảm thấy rất vui vì đã làm được một việc tốt.

..........................................

..........................................

..........................................

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

1 1,325 15/08/2024
Mua tài liệu