TOP 22 Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 2 (Chân trời sáng tạo) năm 2025 có đáp án

Bộ đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo năm 2025 có đáp án giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong bài thi Tiếng Việt lớp 2 Học kì 2. Mời các bạn cùng đón xem:

1 19,507 15/08/2024
Mua tài liệu


Chỉ từ 150k mua trọn bộ Đề thi Tiếng Việt 2 Học kì 2 Chân trời sáng tạo bản word có lời giải chi tiết:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bộ đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 2 (Chân trời sáng tạo) năm 2024 có đáp án

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 2 - Chân trời sáng tạo

Năm học ...

Bài thi môn: Toán lớp 2

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề số 1)

A. Đọc

I. Đọc – hiểu

TRÍCH ĐOẠN CHUYỆN BỐN MÙA

Vào một ngày đầu năm, bốn nàng tiên Xuân, Hạ, Thu, Đông gặp nhau ở vườn đào. Các chị em ai cũng phấn khởi vì được gặp lại nhau, họ nói cười vô cùng vui vẻ

Nàng Đông cầm tay nàng Xuân và nói rằng:

– Xuân là người sung sướng nhất ở đây. Vì mùa Xuân đến cây cối xanh tốt mơn mởn, ai cũng yêu quý Xuân cả.

Thế rồi nàng Xuân khe khẽ nói với nàng Hạ rằng:

– Nếu không có những tia nắng ấm áp của nàng Hạ thì cây trong vườn không có nhiều hoa thơm cây trái trĩu nặng…

Bốn nàng tiên mải chuyện trò, không biết bà chúa Đất đã đến bên cạnh từ lúc nào. Bàc vui vẻ nói chuyện:

– Các cháu mỗi người một vẻ. Xuân làm cho cây lá tươi tốt. Hạ cho trái ngọt, hoa thơm. Thu làm cho trời xanh cao, học sinh nhớ ngày tựu trường. Còn cháu Đông, ai mà ghét cháu được. Cháu có công ấp ủ mầm sống để Xuân về cây cối đâm chồi nảy lộc. Các cháu ai cũng đều có ích, ai cũng đều đáng yêu…

Theo Truyện cổ tích Việt Nam

1. Vì sao Đông cho rằng Xuân là người sung sướng nhất ?

A. Vì Xuân xinh đẹp

B. Vì Xuân có nhiều tiền bạc.

C.Vì Xuân có nhiều người yêu mến.

2. Xuân đã khen Hạ điều gì ?

A. Nóng bức

B. Nhờ Hạ mà cây trái trĩu quả

C. Học sinh được nghỉ hè

3. Bà chúa Đất đã nói ai là gười có nhiều lợi ích nhất ?

A. Xuân

B. Xuân và Hạ

C. Cả 4 mùa đều có lợi ích tốt đẹp.

4. Em thích mùa nào nhất trong năm? vì sao?

II. Tiếng việt

Bài 1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:

(lạ/nạ): kì …….., mặt ……..., người ……..., ……… ùng

Bài 2. Viết từ ngữ chỉ đặc điểm nổi bật của mỗi con vật trong hình:

Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án - Chân trời sáng tạo (5 đề)

B. Viết

1: Nghe – viết : Lượm (hai khổ thơ đầu)

Chú bé loắt choắt

Cái xắc xinh xinh

Cái chân thoăn thoắt

Cái đầu nghênh nghênh.

Ca lô đội lệch

Mồm huýt sáo vang

Như con chim chích

Nhảy trên đường vàng…

2. Kể về người thân trong gia đình em

ĐÁP ÁN

A. Đọc hiểu

1. Đọc – hiểu

Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

1. C

2. B

3. C

4. Em thích mùa nào nhất trong năm? vì sao?

Em thích nhất mùa Hạ, vì mùa hạ là mùa chúng em được nghỉ hè sau một năm học tập vất vả.

2. Tiếng việt

Bài 1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:

(lạ/nạ): kì lạ, mặt nạ, người lạ, lạ lùng

Bài 2. Viết từ ngữ chỉ đặc điểm nổi bật của mỗi con vật trong hình:

Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án - Chân trời sáng tạo (5 đề)

B. Viết

1: Nghe – viết : Lượm (hai khổ thơ đầu)

Chú bé loắt choắt

Cái xắc xinh xinh

Cái chân thoăn thoắt

Cái đầu nghênh nghênh.

Ca lô đội lệch

Mồm huýt sáo vang

Như con chim chích

Nhảy trên đường vàng…

2. Kể về người thân trong gia đình em

Bài làm tham khảo

Trong gia đình mình, người em gắn bó nhất chính là ông nội. Ông nội của em năm nay đã ngoài bảy mươi tuổi, nhưng vẫn còn khỏe lắm. Ông có dáng người cao. Đôi bàn tay đầy những nếp nhăn đã suốt đời làm lụng vất vả để nuôi con cháu. Khuôn mặt phúc hậu, anh mắt hiền từ lúc nào cũng nhìn chúng tôi rất trìu mến. Mỗi khi về quê thăm ông, em lại ngồi nghe ông kể những câu chuyện ngày xưa. Em yêu ông nội của mình nhiều lắm.

Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề số 2)

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 2 - Chân trời sáng tạo

Năm học ...

Bài thi môn: Toán lớp 2

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

A. Đọc hiểu

MAI AN TIÊM

Ngày xưa, có một người tên là Mai An Tiêm được Vua Hùng yêu mến nhận làm con nuôi. Một lần, vì hiểu lầm lời nói của An Tiêm nên nhà vua nổi giận, đầy An Tiêm ra đảo hoang.

Ở đảo hoang, hai vợ chồng An Tiêm dựng nhà bằng tre nứa, lấy cỏ phơi khô tết thành quần áo.

Một hôm, An Tiêm thấy một đàn chim bay qua thả xuống loại hạt đen nhánh. Chàng bèn nhặt và gieo xuống cát, thầm nghĩ: “Thứ quả này chim ăn được thì người cũng ăn được”. Rồi hạt nảy mầm, mọc ra một loại cây dây bò lan rộng. Cây ra hoa rồi ra quả. Quả có vỏ màu xanh thẫm, ruột đỏ, hạt đen nhánh, có vị ngọt và mát. Vợ chồng An Tiêm đem hạt gieo trồng khắp đảo.

Mùa quả chín, nhớ vua cha, An Tiêm khắc tên mình vào quả, thả xuống biển, nhờ sóng đưa vào đất liền. Một người dân vớt được quả liền đem dâng vua. Vua hối hận cho đón vợ chồng An Tiêm trở về. Thứ quả lạ đó là giống dưa hấu ngày nay.

(Theo Nguyễn Đổng Chi)

Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

1. Vì sao Mai An Tiêm lại bị đầy ra đảo hoang ?

A. Bị vua cha hiểu lầm lời nói

B. Hãm hại nhà vua.

C. Vua cha ghét An Tiêm.

2. Vì sao Mai An Tiêm lại quyết định gieo thử hạt ?

A. Vì rảnh rỗi

B. Vì nghĩ thứ chim ăn được người cũng sẽ ăn được

C. Vì thích dưa hấu.

3. Theo em, Mai An Tiêm là người như thế nào ?

A. Lười biếng .

B. Hỗn láo với vua

C. Chăm chỉ, thông minh và có lòng hiếu thảo.

4. Tưởng tượng nếu có 1 ngày em bị đầy hoang đảo, em sẽ mang theo thứ gì ? vì sao ?

B. Viết

1. Nghe – viết: Mai An Tiêm từ mùa quả chín đến hết

2. Viết đoạn văn kể về người bạn thân của em

ĐÁP ÁN

A. Đọc hiểu

1. A

2. B

3. C

4. Em sẽ mang theo chiếc bản đồ vì nó có thể giúp em biết được mình đang ở đâu.

B. Viết

1. Nghe – viết

2.

Bài làm tham khảo

Phương Nga là bạn thân, quý mến của em. Mẹ Nga là diễn viên điện ảnh. Bố Nga là nhà báo. Nga ở với bà ngoại. Nga rất xinh đẹp. Người dong dỏng cao. Tóc đen nhánh, cài nơ hồng. Đôi mắt bồ câu dịu dàng. Chiếc má lúm đồng tiền, hàm răng trắng nõn làm cho Nga càng xinh xắn, duyên dáng. Nga học giỏi, hát hay. Cô Hậu vẫn gọi Nga đọc tập đọc, lần nào cô cũng khen Nga vui vẻ, hòa nhã. Các bạn trong lớp rất quý mến Nga. Em và Nga đã chơi với nhau từ rất lâu rồi. Chúng em sẽ là bạn bè tốt của nhau như bây giờ.

Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề số 3)

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 2 - Chân trời sáng tạo

Năm học ...

Bài thi môn: Toán lớp 2

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

A. Đọc

I. Đọc – hiểu

HỌA SĨ HƯƠU

Hươu cao cổ là một họa sĩ nổi tiếng trong rừng. Mỗi bức tranh của nó đều vẽ rất đẹp. Một hôm, Hươu cao cổ cầm một chiếc bút vẽ đặc biệt, kiễng chân, ngẩng đầu, vẽ mây trắng trên trời thành màu đen kịt, đen hơn cả mây đen. Sau đó, nó lại vẽ ngọn núi xanh ngắt, rồi tô màu xám, tất cả là cây đều được tổ màu vàng khô, giống như những chiếc lá vàng bị gió mùa thu thổi xuống...

Những bức tranh khiến các bạn động vật không vui tẹo nào. Thế là họa sĩ Hươu cao cổ rửa sạch cây bút vẽ, vẽ mây trên trời màu trắng xốp, những dãy núi màu xanh ngắt, lá cây màu xanh non, tất cả sáng bừng trở lại, tràn đầy sức sống...

Sau khi họa sĩ Hươu cao cổ vẽ rất nhiều bức tranh đẹp, nó mở một cuộc triển lãm trong rừng với chủ đề là: “Để thiên nhiên đẹp hơn!". Rất nhiều các bạn nhỏ đến tham gia buổi triển lãm, Thỏ con, Nhím con và Sóc con cũng đến. Chúng vừa ngắm tranh, vừa hết lời ca ngợi: Họa sĩ Hươu cao cổ đông là một họa sĩ thực thụ trong khu rừng của chúng ta!"

(Sưu tầm)

Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

1. Hươu cao cổ làm nghề gì?

A. Ca sĩ

B. Nhà thơ

C. Họa sĩ

2. Cuộc triển lãm của Hươu cao cổ tên là gì?

A. “Cuộc triển lãm rừng xanh”

B. “Để thiên nhiên đẹp hơn”

C. “Những bức tranh tươi đẹp”

3. Những ai đã tới tham dự cuộc triển lãm của Hươu cao cổ?

A. Các bạn nhỏ động vật ở trong rừng.

B. Các bạn nhỏ động vật ở vườn thú.

C. Các bạn nhỏ loài người.

4. Vì sao bức tranh đầu tiên của Hươu cao cổ lại làm các bạn động vật không vui tẹo nào?

II. Tiếng việt

Bài 1. Điền vào chỗ chấm

ên hay ênh:

Cao l…… kh……

Ốc s……

Mũi t……………

Bài 2. Tô màu vào ô chứa từ ngữ thiên nhiên.

biển

xe máy

tủ lạnh

túi ni-lông

rừng

dòng sông

Bài 3. Nói lời đáp đồng ý, không đồng ý trong những trường hợp sau.

a)

- Cậu giảng bài cho tớ phần này được không ?

-………………………………………………………………………………

b)

- Hôm nay, chúng mình thử trốn học đi chơi nhé.

- ………………………………………………………………………………

B. Viết

1. Nghe – viết: Họa sĩ Hươu (từ đầu đến gió mùa thu thổi xuống...)

2. Thuật lại hoạt động mà em từng được tham gia

ĐÁP ÁN


A. Đọc hiểu

I. Đọc – hiểu

1. C

2. B

3. A

4. Vì sao bức tranh đầu tiên của Hươu cao cổ lại làm các bạn động vật không vui tẹo nào

Vì bức tranh đầu tiên Hươu cao cổ vẽ mây trắng trên trời thành màu đen kịt, đen hơn cả mây đen. Sau đó, nó lại vẽ ngọn núi xanh ngắt, rồi tô màu xám, tất cả là cây đều được tổ màu vàng khô, giống như những chiếc lá vàng bị gió mùa thu thổi xuống...

II. Tiếng việt

Bài 1. Điền vào chỗ chấm

ên hay ênh:

Cao lênh khênh

Ốc sên

Mũi tên

Bài 2. Tô màu vào ô chứa từ ngữ thiên nhiên.

biển

xe máy

tủ lạnh

túi ni-lông

rừng

dòng sông

Bài 3. Nói lời đáp đồng ý, không đồng ý trong những trường hợp sau.

a)

- Cậu giảng bài cho tớ phần này được không ?

- Được chứ, tớ sẽ giảng bài này cho cậu.

b)

- Hôm nay, chúng mình thử trốn học đi chơi nhé.

- Không được đâu, tớ không trốn học cùng cậu đâu.

B. Viết

1. Nghe – viết: Họa sĩ Hươu (từ đầu đến gió mùa thu thổi xuống...)

2. Thuật lại hoạt động mà em từng được tham gia

Bài làm tham khảo

Hôm nay, trường em tổ chức hội khỏe phù đổng. Các lớp đang tham gia cuộc thi kéo co dưới sân trường, lớp em cũng vậy. Mỗi lớp sẽ có mười thành viên tham dự. Bầu không khí lúc này rất sôi động. Em cùng với các thành viên trong lớp cổ vũ nhiệt tình cho các bạn lớp mình. Những bạn được chọn thi đấu đều rất cao to, khỏe mạnh. Sau ba trận đấu, lớp em đã giành chiến thắng để bước vào trận chung kết của khối 2 sẽ diễn ra vào tuần sau. Em rất mong chờ vào trận đấu hôm đó.

Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề số 4)

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 2 - Chân trời sáng tạo

Năm học ...

Bài thi môn: Toán lớp 2

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

A. Đọc

I. Đọc – hiểu

SỰ TÍCH HOA TỈ MUỘI

Ngày xưa, có hai chị em Nết và Na mồ côi cha mẹ, sống trong ngôi nhà nhỏ bên sườn núi. Nết thương Na, cái gì cũng nhường em. Đêm đông. Gió ù ù lùa vào nhà, Nết vòng tay ôm em:

Em rét không? Na ôm choàng lấy chị, cười rúc rích:

-Ấm quá! Nết ôm em chặt hơn, thầm thì:

Mẹ bảo chị em mình là hai bông hoa hồng, chị là bông to, em là bông nhỏ. Chị em mình mãi bên nhau nhé! Na gật đầu. Hai chị em cứ thế ôm nhau ngủ.

Năm ấy, nước lũ dâng cao, Nết cõng em chạy theo dân làng đến nơi an toàn. Hai bàn chân Nết rớm máu. Thấy vậy, Bụt thương lắm. Bụt liền phủi chiếc quạt. Lạ thay, bàn chân Nết bỗng lành hẳn. Nơi bàn chân Nết đi qua mọc lên những khóm hoa đỏ thắm.

Hoa kết thành chùm, bông hoa lớn che chở cho nụ hoa bé nhỏ. Chúng cũng đẹp như tình chị em của Nết và Na. Dân làng đặt tên cho loài hoa ấy là hoa tỉ muội.

(Theo Trần Mạnh Hùng)

1. Khi lũ đâng cao, chị Nết đã đưa Na đi tránh lũ bằng cách nào?

A. Đi xe đạp

B. Dắt tay nhau chạy

C. Cõng em.

2. Bàn chân của Nết bị sao khi cõng em chạy lũ?

A. Bong móng chân

B. Ngày càng săn chắc

C. Chảy máu

3. Hoa tỉ muội có điều gì đặc biệt?

A. Bông hoa lớn che chở cho bông hoa bé

B. Mọc riêng lẻ

C. Có nhiều màu.

4. Vì sao dân làng lại gọi hoa đó là hoa tỉ muội?

II. Tiếng việt

Bài 1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:

a. (lạ/nạ): kì …….., mặt ……..., người ……..., ……… ùng

b. (lo/no): …….. lắng, ………nê, ……. âu, ……ấm

Bài 2. Điền từ còn thiếu vào chỗ chấm để hoàn thành câu:

(lạnh buốt , nóng nực , đua nở ,mát mẻ, cốm, cơn mưa phùn, du lịch)

Mùa xuân luôn bắt đầu bằng những ……………lất phất. Thời tiết ấm ẩm khiến trăm hoa……………….Lúc nào đó, tiếng ve kêu ra rả báo cho những cô cậu học trò biết mùa hè đã đến. Ai ai cũng háo hức với những chuyến ……… Nhưng nàng Thu vẫn là mùa có nhiều người yêu mến hơn cả. Thu về với những làn gió ………, với hương………mới và ngày khai trường rộn ràng. Thế rồi đông sang, vạn vật như co lại trong những cơn gió………

B. Viết

1. Nghe – viết

Người làm đồ chơi

Bác Nhân là người nặn đồ chơi bằng bột màu. Khi đồ chơi bằng nhựa xuất hiện, hàng của bác không bán được, bác định chuyển nghề về quê làm ruộng. Một bạn nhỏ đã lấy tiền để dành, nhờ bạn bè mua đồ chơi để bác vui trong buổi bán hàng cuối cùng.

2. Kể về cô giáo dạy em năm lớp 1

ĐÁP ÁN

A. Đọc

I. Đọc – hiểu

Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

1. C

2. C

3. A

4. Vì hoa kết thành chùm, bông hoa lớn che chở cho nụ hoa bé nhỏ, chúng cũng đẹp như tình chị em của Nết và Na. Nên dân làng đặt tên cho loài hoa ấy là hoa tỉ muội.

II. Tiếng việt

Bài 1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:

a. (lạ/nạ)lạ, mặt nạ, người lạ, lạ

b. (lo/no) lo lắng, no nê, lo âu, no ấm

Bài 2. Điền từ còn thiếu vào chỗ chấm để hoàn thành câu:

(lạnh buốt , nóng nực , đua nở ,mát mẻ, cốm, cơn mưa phùn, du lịch)

Mùa xuân luôn bắt đầu bằng những cơn mưa phùn lất phất. Thời tiết ấm ẩm khiến trăm hoa đua nở. Lúc nào đó, tiếng ve kêu ra rả báo cho những cô cậu học trò biết mùa hè đã đến. Ai ai cũng háo hức với những chuyến du lịch. Nhưng nàng Thu vẫn là mùa có nhiều người yêu mến hơn cả. Thu về với những làn gió mát mẻ, với hương cốm mới và ngày khai trường rộn ràng. Thế rồi đông sang, vạn vật như co lại trong những cơn gió lạnh buốt.

B. Viết

1. Nghe – viết

Người làm đồ chơi

Bác Nhân là người nặn đồ chơi bằng bột màu. Khi đồ chơi bằng nhựa xuất hiện, hàng của bác không bán được, bác định chuyển nghề về quê làm ruộng. Một bạn nhỏ đã lấy tiền để dành, nhờ bạn bè mua đồ chơi để bác vui trong buổi bán hàng cuối cùng.

2. Kể về cô giáo dạy em năm lớp 1

Bài làm tham khảo

Cô giáo dạy lớp 1 của em là cô Bộ. Cô có dáng người thấp, mái tóc đen óng ả, khuôn mặt hiền hậu, trên môi lúc nào cũng nở nụ cười. Cô rất yêu thương học trò, dạy bảo chúng em từng li từng tí. Em nhớ nhất bàn tay dịu dàng của cô đã uốn nắn cho em từng nét chữ. Em rất yêu quý cô và luôn nhớ đến cô. Em sẽ cố gắng học tốt để trở thành con ngoan trò giỏi, để cho cô vui lòng.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 2 - Chân trời sáng tạo

Năm học ...

Bài thi môn: Toán lớp 2

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề số 5)

A. Đọc

I. Đọc hiểu

MÙA VÀNG

Thu về, những quả hồng đỏ mọng, những hạt dẻ nâu bóng, những quả na mở to mắt, thơm dìu dịu. Biển lúa vàng ươm. Gió nổi lên và sóng lúa vùng dập dồn trải tới chân trời.

Minh ríu rít bên mẹ:

- Mẹ ơi, con thấy quả trên cây đều chín hết cả rồi. Các bạn ấy đang mong có người đến hái đấy. Nhìn quả chín ngon thế này, chắc các bác nông dân vui lắm mẹ nhỉ?

- Đúng thế con ạ.

- Nếu mùa nào cũng được thu hoạch thì thích lắm phải không mẹ?

Mẹ âu yếm nhìn Minh và bảo:

- Con nói đúng đấy! Mùa nào thức ấy.

Nhưng để có cái thu hoạch, trước đó người nông dân phải làm rất nhiều việc. Họ phải cày bừa, gieo hạt và chăm sóc. Rồi mưa nắng, hạn hán, họ phải chăm sóc vườn cây, ruộng đồng. Nhờ thế mà cây lớn dần, ra hoa kết trái và chín rộ đấy.

- Mẹ ơi, con hiểu rồi. Công việc của các bác nông dân vất vả quá mẹ nhỉ?

(Theo Những câu chuyện hay, những bài học quỹ)

Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: 1. Mùa thu về có những quả, hạt gì chín, thơm ?

A. Quả hồng, cam

B. quả hồng, na, hạt dẻ

C. Hồng, na.

2. Trước mùa thu hoạch, các bác nông dân phải làm những gì ?

A. cày bừa

B. cày bừa và gieo hạt

C. Cày bừa, gieo hạt, chăm sóc.

3. Để thu hoạch tốt, ngoài công sức cảu người nông dân còn phụ thuộc điều gì nữa ?

A. Thời tiết

B. Nước

C. Công an

4. Em có muốn trở thành một người nông dân không? vì sao ?

II. Tiếng việt

Bài 1. Điền vào chỗ chấm

a) ch hay tr : đôi ….ân, màu ….ắng

b) ong hay ông : cá b… .., quả b… …

Bài 2. Tìm và viết những từ ngữ nêu tên sự vật trong tranh:

Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án - Chân trời sáng tạo (5 đề)

B. Viết

1. Nghe – viết:

Gió

Gió ở rất xa, rất rất xa,

Gió thích chơi thân với mọi nhà

Gió cù khe khẽ anh mèo mướp

Rủ đàn ong mật đến thăm hoa.

Gió đưa những cánh diều bay bổng

Gió ru cái ngủ đến la đà

Hình như gió cũng thèm ăn quả

Hết trèo cây bưởi lại trèo na…

Ngô Văn Phú

2. Viết đoạn văn kể về người bạn thân của em.

ĐÁP ÁN

A. Đọc

I. Đọc - hiểu

1. B

2. C

3. A

4. Em muốn trở thành một người nông dân vì có thể gieo trồng được thật nhiều loại trái cây thơm ngon.

II. Tiếng việt

Bài 1. Điền vào chỗ chấm

a) ch hay tr : đôi chân, màu trắng

b) ong hay ông : cá bống, quả bòng

Bài 2. Tìm và viết những từ ngữ nêu tên sự vật trong tranh:

Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án - Chân trời sáng tạo (5 đề)

B. Viết

1. Nghe – viết:

Gió

Gió ở rất xa, rất rất xa,

Gió thích chơi thân với mọi nhà

Gió cù khe khẽ anh mèo mướp

Rủ đàn ong mật đến thăm hoa.

Gió đưa những cánh diều bay bổng

Gió ru cái ngủ đến la đà

Hình như gió cũng thèm ăn quả

Hết trèo cây bưởi lại trèo na…

Ngô Văn Phú

2. Viết đoạn văn kể về người bạn thân của em.

Bài làm tham khảo

Ở trường em rất thích chơi với bạn Ngọc. Bạn Ngọc có một thân hình thật mũm mĩm đáng yêu. Khuôn mặt của Ngọc cũng rất bầu bĩnh, y như em bé. Ngọc có mái tóc dài, đen và mượt. Đôi mắt sáng long lanh, to tròn như hai hạt nhãn. Đôi má Ngọc phúng phính trông rất đáng yêu. Đôi môi nhỏ hồng tươi. Hàm răng trắng tinh, đều đặn. Em rất vui khi được làm bạn với Ngọc.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 2 - Chân trời sáng tạo

Năm học ...

Bài thi môn: Toán lớp 2

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề số 6)

A. Đọc

I. Đọc – hiểu

Nhà Gấu ở trong rừng

Cả nhà Gấu ở trong rừng. Mùa xuân, cả nhà Gấu kéo nhau đi bẻ măng và uống mật ong. Mùa thu, Gấu đi nhặt quả hạt dẻ. Gấu bố, gấu mẹ, gấu con cùng béo rung rinh, bước đi lặc lè, lặc lè. Béo đến nỗi khi mùa đông tới, suốt ba tháng rét, cả nhà Gấu đứng tránh gió trong gốc cây, không cần đi kiếm ăn, chỉ mút hai bàn chân mỡ cũng đủ no. Sang xuân ấm áp, cả nhà Gấu đi bẻ măng, tìm uống mật ong và đến mùa thu lại nhặt quả hạt dẻ. Gấu bố, gấu mẹ, gấu con lại béo rung rinh, chân lại nặng những mỡ, bước đi lặc lè, lặc lè …..

(Tô Hoài)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Mùa xuân, Gấu đi kiếm thức ăn gì?

a- Măng và hạt dẻ

b- Măng và mật ong

c- Mật ong và hạt dẻ

2. Mùa đông, cả nhà Gấu làm gì?

a- Đi nhặt quả hạt dẻ

b- Đi tìm uống mật ong

c- Đứng trong gốc cây

3. Vì sao suốt ba tháng rét, Gấu không cần đi kiếm ăn mà vẫn sống?

a- Vì Gấu có nhiều thức ăn để lưu trữ

b- Vì Gấu có hai bàn chân mỡ để mút

c- Vì Gấu có khả năng nhịn ăn rất giỏi

(4). Dòng nào dưới đây nêu đúng ý chính của bài?

a- Tả cuộc sống quanh năm của gia đình Gấu ở trong rừng

b- Tả cuộc sống rất vui vẻ của gia đình Gấu ở trong rừng

c- Tả cuộc sống thật no đủ của gia đình Gấu ở trong rừng

II. Tiếng việt

Bài 1. Điền vào chỗ chấm

ên hay ênh:

Cao l…… kh……

Ốc s……

Mũi t……………

Bài 2. Tô màu vào ô chứa từ ngữ thiên nhiên.

biển

xe máy

tủ lạnh

túi ni-lông

rừng

dòng sông

Bài 3. Nói lời đáp đồng ý, không đồng ý trong những trường hợp sau.

a)

Cậu giảng bài cho tớ phần này được không?

-…………………………………………………………………………………

b)

– Hôm nay, chúng mình thử trốn học đi chơi nhé.

– ……………………………………………………………………………………

B. Viết

1. Nghe – viết:

Mùa lúa chín

Vây quanh làng

Một biển vàng

Như tơ kén…

Hương lúa chín

Thoang thoảng bay

Làm say say

Đàn ri đá.

Lúc biết đi

Chuyện rầm rì

Rung rinh sáng

Làm xáo động

Cả rặng cây

Làm lung lay

Hàng cột điện…

Bông lúa quyện

Trĩu bàn tay

Như đựng đầy

Mưa, gió, nắng.

Như đeo nặng

Giọt mồ hôi

Của bao người

Nuôi lớn lúa…

Nguyễn Khoa Đăng

2. Viết 4 – 5 câu về tình cảm của em với anh (chị hoặc em) của em

Đáp án

A. Đọc hiểu

I. Đọc – hiểu

1. b

2. c

3. b

(4). a

II. Tiếng việt

Bài 1. Điền vào chỗ chấm

ên hay ênh:

Cao lênh khênh

Ốc sên

Mũi tên

Bài 2. Tô màu vào ô chứa từ ngữ thiên nhiên.

biển

xe máy

tủ lạnh

túi ni-lông

rừng

dòng sông

Bài 3. Nói lời đáp đồng ý, không đồng ý trong những trường hợp sau.

a)

Cậu giảng bài cho tớ phần này được không ?

– Được chứ, tớ sẽ giảng bài này cho cậu.

b)

– Hôm nay, chúng mình thử trốn học đi chơi nhé.

– Không được đâu, tớ không trốn học cùng cậu đâu.

B. Viết

1. Nghe – viết:

2. Hướng dẫn viết về tình cảm của em với anh (chị hoặc em) của em

  • Anh (chị hoặc em) tên là gì?
  • Em và anh (chị hoặc em) thường cùng nhau làm gì?
  • Tình cảm của em với anh (chị hoặc em) như thế nào?

Bài làm tham khảo số 1:

Anh trai em tên là Minh Tuấn. Anh thường chơi cùng với em. Có đồ ăn ngon, anh Tuấn sẽ nhường hết cho em. Buổi tối, anh thường giảng lại cho em những bài tập khó. Em rất yêu quý anh trai em. Em mong anh em em luôn yêu thương và gắn bó với nhau.

Bài làm tham khảo số 2:

Chị Thúy Ngân là chị gái của em. Chị ấy là học sinh lớp 10 của trường Chuyên ở tỉnh. Chị Ngân học giỏi lắm, lại chăm chỉ nữa. Chị thường dạy em học bài, rồi dẫn em đi chơi và mua cho em những món quà vặt thật ngon. Chị Ngân là chị gái tuyệt vời nhất trên đời này.

Để xem trọn bộ Đề thi Tiếng Việt 2 Chân trời sáng tạo có đáp án, Thầy/ cô vui lòng Tải xuống!

1 19,507 15/08/2024
Mua tài liệu