Giải Tiếng Việt lớp 2 (Dành cho buổi học thứ hai) Tuần 25 trang 23, 24, 25
Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 (Dành cho buổi học thứ hai) Tuần 25 trang 23, 24, 25 hay, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tuần 25.
Mục lục Giải Tiếng Việt lớp 2 (Buổi học thứ 2) Tuần 25
1. (trang 23 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ 2): Đọc
Đêm qua chim chích ngủ đâu?
Đầm sen bát ngát hồng tươi
Có anh chim chích tìm mồi ngẩn ngơ
Mặt trời lặn xuống bất ngờ
Cánh sen khép lại chẳng chừa lối ra!
Thôi đành ngủ lại trong hoa
Chật thì có chật nhưng mà thật thơm!
Suốt đêm giấc ngủ chập chờn
Bông sen gió thổi rập rờn ngả nghiêng...
Sáng ngày sen mở cửa sen
Mừng rơn chim vụt bay lên giữa trời
Thơm thơm từ mỏ đến đuôi
Sau đêm ngủ trọ tuyệt vời giữa hoa...
(Nguyễn Hoàng Sơn)
Chim chích bông: Loài chim nhỏ, còn gọi là chim sâu, thường ở các vườn cây, vườn rau để tìm bắt sâu.
Trả lời:
Học sinh đọc to, rõ ràng; luyện đọc diễn cảm; ngắt nghỉ đúng dấu câu, …
2. (trang 23 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ 2): Đánh dấu X vào trước đáp án đúng.
a. Chim chích đến đầm sen để làm gì?
Tìm chỗ để ngủ
Tìm mồi để ăn
Tìm nơi để chơi
b. Từ ngữ nào miêu tả độ rộng của đầm sen?
Bát ngát
Ngẩn ngơ
Chập chờn
c. Cuối cùng, chim chích ngủ ở đâu?
Trên lá sen
Trong bông sen
Trên cành sen
Trả lời :
a. Tìm mồi để ăn
b. Bát ngát
c. Trong bông sen
3. (trang 24 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ 2): Vì sao suốt đêm, chim chích chỉ ngủ chập chờn?
Trả lời:
Vì bông sen bị “gió thổi rập rờn ngả nghiêng”
4. (trang 24 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ 2): Em thấy nơi “ngủ trọ” của chim chích như thế nào?
Trả lời:
Chỗ “ngủ trọ” của chàng chim chích bông hơi chật trội, không được chắc chắn nhưng vô cùng thơm.
1. (trang 24 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ 2): Tô màu những đám mây chứa từ ngữ chỉ hoạt động.
Trả lời
Lặn xuống, thổi, tìm mồi, bay lên, mở cửa.
2. (trang 24 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ 2): Đặt câu phù hợp với nội dung tranh
Trả lời:
Hình 1: Các bạn nhỏ đang trồng cây.
Hình 2: Cô lao công đang quét dọn đường phố.
3. (trang 24 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ 2): Điền dấu phẩy vào vị trí thích hợp trong đoạn văn dưới đây:
Chèo bẻo bay qua, loan tin cho sáo đen gõ kiến vẹt... đến giúp chim thiên đường xây tổ. Các bạn chim lập tức bay đến sửa tổ cho thiên đường. Chẳng mấy chốc, thiên đường đã có một chiếc tổ đẹp đẽ vững chắc.
Trả lời:
Chèo bẻo bay qua, loan tin cho sáo đen, gõ kiến, vẹt... đến giúp chim thiên đường xây tổ. Các bạn chim lập tức bay đến sửa tổ cho thiên đường. Chẳng mấy chốc, thiên đường đã có một chiếc tổ đẹp đẽ vững chắc.
1. (trang 25 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ 2): Đánh dấu X vào trước từ ngữ viết đúng chính tả
Trả lời:
a. che chở
b. buổi trưa
c. trật tự
d. chữ viết
e. chung sức
g. chín chắn
2. (trang 25 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ 2): Nối tiếng ở cột A với tiếng thích hợp ở cột B rồi viết từ ngữ đã hoàn chỉnh vào chỗ trống.
Trả lời:
thô kệch, tầng trệt, đoàn kết, trắng bệch.
3. (trang 25 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ 2): Quan sát tranh, thay lời hai bạn nhỏ, viết lời xin lỗi bác bảo vệ.
Trả lời:
Chúng cháu xin lỗi bác vì đã leo trèo, nghịch ngợm, vừa nguy hiểm cho bản thân vừa gây ảnh hưởng đến cây cối của nhà trường. Chúng cháu hứa lần sau sẽ không tái phạm nữa ạ.
Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:
Xem thêm các chương trình khác: