Giải SBT Toán 6 Bài 27 (Kết nối tri thức): Hai bài toán về phân số

Lời giải sách bài tập Toán lớp 6 Bài 27: Hai bài toán về phân số sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong sách bài tập Toán 6. 

1 993 lượt xem
Tải về


Giải SBT Toán 6 Bài 27: Hai bài toán về phân số

Bài 6.42 trang 18 sách bài tập Toán 6 Tập 2 - KNTT: Tính:

a) 17 của 63;

b) 25 của 1258.

Lời giải:

Muốn tính giá trị ab của số c, ta tính:ab .c .

a) Giá trị  17 của 63 là:63  .  17=63  .  17=9 ;

b) Giá trị 25 của 1258 là: 25  .  1258=2  .  1255  .  8=25040=254

Bài 6.43 trang 18 sách bài tập Toán 6 Tập 2 - KNTT: Tìm một số biết:

a) 23 của số đó bằng 32;

b) 25 là 57 của số đó.

Lời giải:

Muốn tìm một số khi biết giá trị phân số  của nó là c, ta tính: .

a) Giá trị phân số 23 của nó là 32 thì số đó là:

32:23=32  .  32=32.  32=48

b) 25 là  của số đó hay giá trị phân số 57 của nó là 25 thì số đó là:

25:57=25  .  75=25.  75=35

Bài 6.44 trang 19 sách bài tập Toán 6 Tập 2 - KNTT: 

a) Số học sinh nam bằng bao nhiêu phần số học sinh cả lớp, biết 47 số học sinh cả lớp là nữ?

b) 25 vận tốc xe máy bằng 14 vận tốc xe ô tô. Vận tốc xe máy bằng bao nhiêu phần vận tốc ô tô?

Lời giải:

a) Số học sinh nam bằng số phần học sinh cả lớp là:

1 − 47=37

Vậy số học sinh nam bằng 37 số học sinh cả lớp.

b) Vận tốc xe máy bằng số phần vận tốc ô tô là:

14:25=58  

Vậy vận tốc xe máy bằng 58 vận tốc ô tô.

Bài 6.45 trang 19 sách bài tập Toán 6 Tập 2 - KNTT: Vé xem trận chung kết bóng đá Sea Game 30 được bán trực tiếp và bán qua mạng. Toàn bộ số vé bán qua mạng đã được bán hết trong 3 giờ, trong đó 13 số vé được bán hết trong giờ đầu tiên; giờ thứ hai bán được 819 tổng số vé bán được trong giờ thứ nhất và giờ thứ ba. Tính xem trong ba giờ bán vé qua mạng, giờ nào bán được ít vé nhất, giờ nào bán được nhiều vé nhất.

Lời giải:

Vì giờ thứ hai bán được 819 tổng số vé bán được trong giờ thứ nhất và giờ thứ ba nên giờ thứ 2 bán được:

 819+8=827  (tổng số vé bán qua mạng).

Số vé bán được trong giờ thứ ba là:

 113827= 2727927827 = 1027 (tổng số vé bán qua mạng)

Như vậy số vé bán được trong giờ thứ nhất, thứ hai và thứ ba lần lượt là 13;827;1027  (tổng số vé bán qua mạng).

Ta có:  13=927 .

Vì 8 < 9 < 10 nên  827< 927 < 1027 hay 827< 13 < 1027

Do đó, giờ thứ hai bán được ít vé nhất, giờ thứ ba bán được nhiều vé nhất.

Vậy trong ba giờ bán vé qua mạng, giờ thứ hai bán được ít vé nhất, giờ thứ ba bán được nhiều vé nhất.

Bài 6.46 trang 19 sách bài tập Toán 6 Tập 2 - KNTT: Một người vay ngân hàng một khoản tiền và định trả hết khoản vay trong bốn kì. Chỉ tính riêng phần gốc, người đó định trả 14 khoản vay trong kì đầu tiên, 13 số tiền còn lại được trả trong kì thứ hai; 12 số tiền còn lại được trả trong kì thứ ba. Tính ra trong kì cuối người đó chỉ còn phải trả 125 triệu đồng tiền gốc. Hỏi người đó đã vay tất cả bao nhiêu tiền?

Lời giải:

Sau kì trả đầu tiên, số tiền vay còn lại bằng số phần khoản vay ban đầu là:

1 − 14=34   (khoản vay ban đầu)

Kì trả thứ hai, người đó trả  số tiền vay sau kì đầu, tức là bằng:

13.34 = 1  .  33  .  4=14 (khoản vay ban đầu)

Sau hai kì đầu, số tiền còn lại là:

 34-14=24=12  (khoản vay ban đầu)

Kì thứ 3, người đó trả:

12.12=14  (khoản vay ban đầu)

Sau ba kì, người đó đã trả hết:

14+14+14=34  (khoản vay ban đầu)

Như vậy, kì 4 người đó trả: 12-14=14 (khoản vay ban đầu), tương ứng là 125 triệu đồng.

Khoản vay ban đầu là:

125 : 14 = 125 . 4 = 500 (triệu đồng)

Vậy tổng số tiền vay ngân hàng của người đó là 500 triệu đồng.

Bài 6.47 trang 19 Sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Trường phổ thông dân tộc ở một tỉnh miền núi có 300 học sinh gồm ba dân tộc: Thái, Tày, Dao. Số bạn học sinh dân tộc Dao bằng 115 tổng số học sinh toàn trường, số bạn học sinh dân tộc Thái bằng 23 tổng số học sinh dân tộc Tày và Dao.

a) Tính số học sinh dân tộc Dao và số học sinh dân tộc Thái trong tường.

b) Số học sinh dân tộc Tày bằng bao nhiêu phần số học sinh toàn trường?

Lời giải:

a) Số học sinh dân tộc Dao là:

 115. 300 = 20 (học sinh)

Số học sinh dân tộc Thái 23 tổng số học sinh dân tộc Tày và Dao thì số học sinh Thái bằng:

 22+3=25 (tổng số học sinh toàn trường)

Số học sinh dân tộc Thái là:

300 . 25 = 120 (học sinh)

Vậy số học sinh dân tộc Dao và dân tộc Thái trong trường lần lượt là 20 học sinh và 120 học sinh.

b) Số học sinh dân tộc Tày bằng số phần số học sinh toàn trường là:

1 -115-25=1515-115-615=815  (tổng số học sinh toàn trường)

Vậy số học sinh dân tộc Tày bằng 815 số học sinh toàn trường.

 

Xem thêm lời giải sách bài tập Toán lớp 6 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Ôn tập Chương 6

Bài 28: Số thập phân

Bài 29: Tính toán với số thập phân

Bài 30: Làm tròn và ước lượng

Bài 31: Một số bài toán về tỉ số và tỉ số phần trăm

Xem thêm tài liệu Toán lớp 6 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Trắc nghiệm Bài 27: Hai bài toán về phân số

1 993 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: