Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 (Chân trời sáng tạo) Tuần 4 có đáp án
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 4 sách Chân trời sáng tạo có đáp án như là một đề kiểm tra cuối tuần gồm các bài tập từ cơ bản đến nâng cao sẽ giúp học sinh ôn tập để biết cách làm bài tập Tiếng Việt lớp 4.
Chỉ từ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 Chân trời sáng tạo bản word có lời giải chi tiết:
B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 4
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 4 - Đề số 1
KIẾN THỨC TRỌNG TÂM - Đọc hiểu: Đọc và hiểu văn bản, trả lời được những câu hỏi liên quan đến nội dung, ý nghĩa của văn bản. - Luyện từ và câu: Danh từ - Viết: Luyện tập về bài văn kể chuyện. |
BÀI TẬP I. ĐỌC HIỂU EM MƠ Em mơ làm mây trắng Bay khắp nẻo trời cao Nhìn non sông gấm vóc Quê mình đẹp biết bao!
Em mơ làm nắng ấm Đánh thức bao mầm xanh Vươn lên từ đất mới Đem cơm no áo lành.
Em mơ làm gió mát Xua bao nỗi nhọc nhằn Bác nông dân cày ruộng Chú công nhân chuyên cần.
Em còn mơ nhiều lắm Mơ những giấc mơ xanh Nhưng bây giờ còn bé Nên em chăm học hành. (Mai Thị Bích Ngọc) Câu 1: Em bé trong bài thơ mơ làm những gì? A. làm mây trắng B. làm nắng ấm C. làm gió mát D. Tất cả đáp án trên đều đúng Câu 2: Em bé mơ làm mây trắng để làm gì? A. để bay khắp nẻo trời cao B. để biến thành giấc mơ xanh C. để ngắm cảnh đẹp quê hương Câu 3: Em bé mơ làm nắng ấm để làm gì? A. để bay khắp nẻo trời cao B. để đánh thức mầm xanh C. để đem cơm no áo lành cho mọi người Câu 4: Em bé mơ làm gió mát để làm gì? A. để giúp bác nông dân cày ruộng B. để xua tan nỗi nhọc nhằn C. để thổi mát cho mọi người Câu 5: Những giấc mơ của em bé cho ta thấy điều gì? A. Bạn nhỏ rất thích ngủ để nằm mơ B. Bạn nhỏ thích khám phá nhiều điều mới lạ. C. Bạn nhỏ rất yêu quê hương, đất nước và mọi người. |
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 4 - Đề số 2
Bài 1: a) Khoanh vào chữ cái trước từ chỉ lòng nhân hậu tình thương yêu con người:
a. thương người b. nhân từ c. khoan dung |
d. nhân ái e. thông minh f. thiện chí |
g. đùm bọc h. hiền từ i. nhân hậu |
b) Khoanh vào chữ cái trước từ gần nghĩa với từ “đoàn kết”
a. hợp lực
b. đồng lòng
c. đôn hậu
d. trung thực
Bài 2:
a. Tìm hai từ trái nghĩa với từ “nhân hậu”: ……………………………….
b. Tìm hai từ trái nghĩa với từ “đoàn kết”: ………………………………...
Bài 3:Dùng gạch dọc để xác định từ đơn, từ phức trong 2 câu thơ sau:
Rất công bằng, rất thông minh
Vừa độ lượng, lại đa tình, đa mang
Bài 4: Điềnvào chỗ trống cho hoàn chỉnh các thành ngữ sau:
a. Hiền như …………………
b. Dữ như …………………...
c. Lành như ………………………….
d. Thương nhau như …………………
Bài 5: Gạch chân dưới các từ láy trong đọan thơ sau:
Góc sân nho nhỏ mới xây
Chiều chiều em đứng nơi này em trông
Thấy trời xanh biếc mênh mông
Cánh cò chớp trắng trên sông Kinh Thầy
Bài 6: Tìm:
a) Hai từ ghép có nghĩa tổng hợp:
…………………………………………………………
b) Hai từ ghép có nghĩa phân loại:
………………………………………………………….
Bài 7: Đặt câu với mỗi từ sau:
trung thực:
……………………………………………………………………………
nhân hậu:
……………………………………………………………………………
dã man:
... ……………………………………………………………………………
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 4 - Đề số 3
Đề bài:
I. Bài tập về đọc hiểu
Chuột Cống chùi bộ râu và gọi đám bộ hạ: “Kìa chúng bay đâu, xem thằng Nồi Đồng hôm nay có gì chén được không?”.
Lũ chuột bò lên chạn, leo lên bác Nồi Đồng. Năm sáu thằng xúm lại húc mõm vào, cố mãi mới lật được vung nồi ra. “Ha! Ha! Cơm nguội ! Lại có một bát cá kho! Cá rô kho khế: vừa dừ vừa thơm. Chít chít, anh em ơi, lại đánh chén đi thôi!”.
Bác Nồi Đồng run như cầy sấy: “Bùng bong. Ái ái! Lạy các cậu, các ông ăn thì ăn, nhưng đừng đánh đổ tôi xuống đất. Cái chạn cao thế này, tôi ngã xuống không vỡ cũng bẹp, chết mất!”.
(trích Cái tết của Mèo Con - Nguyễn Đình Thi)
Câu 1. Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng.
1. Những nhân vật nào đã xuất hiện trong đoạn trích trên?
A. Bác Nồi Đất và Mèo Con
B. Bác Nồi Đất, Chuột Cống và lũ chuột
C. Bác Nồi Đất và lũ chuột
2. Món ăn gì được cất ở bên trong bác Nồi Đồng?
A. Bún đậu mắm tôm
B. Cơm cháy và thịt kho
C. Cơm nguội và cá kho
3. Vì sao bác Nồi Đồng lại sợ bị rơi ra khỏi chạn?
A. Vì phía dưới chạn là hồ nước, mà bác Nồi Đồng lại không biết bơi
B. Vì cái chạn rất cao, rơi xuống không vỡ thì cũng bẹp, bác Nồi Đồng sẽ chết
C. Vì phía dưới chạn là cái bếp lửa đang cháy, bác Nồi Đồng sẽ bị nướng đến khét
Câu 2. Theo em, từ “dừ” trong đoạn trích trên có nghĩa là gì?
II. Bài tập về chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn
Câu 1. Chính tả: Nghe - viết
Cơn gió mùa hạ lướt qua vùng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm của lá, như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết. Các bạn có ngửi thấy, khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi, ngửi thấy cái mùi thơm mát của bông lúa non không?
Câu 2. Luyện từ và câu
1. Điền vào chỗ trống ang hoặc ông
Bèo dạt về đâu hàng nối h….…….,
Mênh mông kh….……. một chuyến đò ng….……..
Kh….……. cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi v….……..
2. Cho đoạn văn sau:
Mấy mươi năm xa cách quê hương, Người không quên mùi vị những thức ăn đặc biệt của Việt Nam như cà muối, dưa chua, tương ớt, và ngày thường bây giờ, Người vẫn ưa thích những thứ ấy. Ngay sau khi về nước, gặp Tết, Người không quên mừng tuổi đồng bào, hàng xóm và quà bánh cho trẻ em…
(trích Hồ Chủ Tịch, hình ảnh của dân tộc, tinh hoa của thời đại - Phạm Văn Đồng)
a. Em hãy gạch chân dưới các từ phức có trong đoạn văn trên.
b. Xếp các từ phức đã được gạch chân ở câu a thành hai loại:
Từ ghép phân loại |
Từ ghép tổng hợp |
….…….….…….….……. …….….…….….…….…. ….…….….…….….……. …….….…….….…….…. |
.…….….… .….…….…. ….…….…. …….….… |
3. Em hãy tìm 3 từ láy âm đầu, bắt đầu bằng “l”.
Câu 3. Tập làm văn
Em hãy viết đoạn văn ngắn kể lại phần mở đầu của câu chuyện Cây khế.
Đáp án:
I. Bài tập về đọc hiểu
Câu 1.
1. B
2. C
3. B
Câu 2.
Từ “dừ” có nghĩa là đã mềm, đã nhừ, đã nhũn ra, chỉ con cá đã được ko đến mềm nục, thấm gia vị.
II. Bài tập về chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn
Câu 1. Chính tả
- HS trình bày sạch đẹp, chép đúng, đủ chữ.
Câu 2. Luyện từ và câu
1.
Bèo dạt về đâu hàng nối hàng,
Mênh mông không một chuyến đò ngang
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
2.
a. Gạch chân như sau:
Mấy mươi năm xa cách quê hương, Người không quên mùi vị những thức ăn đặc biệt của Việt Nam như cà muối, dưa chua, tương ớt, và ngày thường bây giờ, Người vẫn ưa thích những thứ ấy. Ngay sau khi về nước, gặp Tết, Người không quên mừng tuổi đồng bào, hàng xóm và quà bánh cho trẻ em…
b.
Từ ghép phân loại |
Từ ghép tổng hợp |
xa cách, đặc biệt, Việt Nam, cà muối, dưa chua, tương ớt, ngày thường, bây giờ, mừng tuổi, trẻ em |
quê hương, mùi vị, thức ăn, ưa thích, đồng bào, hàng xóm, quà bánh |
3.
Gợi ý: lung linh, lấp lánh, lồng lộn, lấp lửng, lơ lửng, long lanh, lóng lánh, lành lạnh, lúc lắc, lắt lẻo…
Câu 3. Tập làm văn
Bài tham khảo
Ngày xửa ngày xưa, cách đây đã rất lâu rồi. Ở một ngôi làng nọ, có một gia đình khá giả chung sống hòa thuận với nhau. Gia đình ấy gồm một người cha già, hai người con trai và hai người con dâu. Đột nhiên một hôm, người cha lâm bệnh nặng rồi qua đời mà không kịp để lại lời dặn dò nào. Sau đám tàng của cha, những người con ngồi lại phân chia gia sản. Lúc này, người anh bộc lộ rõ bản chất tham lam của mình. Anh ta dành hết toàn bộ gia sản. Phân cho người em một cây khế, rồi xua đuổi vợ chồng người em chuyển đến sống ở căn lều nhỏ cạnh gốc cây ấy.
Xem thêm các bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 chọn lọc, hay khác:
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 2
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 3
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 5
Xem thêm các chương trình khác: