Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 (Chân trời sáng tạo) Tuần 29 có đáp án

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 29 sách Chân trời sáng tạo có đáp án như là một đề kiểm tra cuối tuần gồm các bài tập từ cơ bản đến nâng cao sẽ giúp học sinh ôn tập để biết cách làm bài tập Tiếng Việt lớp 4.

1 993 05/03/2024
Mua tài liệu


Chỉ từ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 Chân trời sáng tạo bản word có lời giải chi tiết:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 29

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 29 - Đề số 1

Đề bài:

Câu 1. Viết tiếng có nghĩa vào bảng:

a) Những tiếng do các âm đầu tr, ch ghép với vần ở hàng dọc tạo thành:

tr

ch

ai

M: trai (em trai),trái (phải trái), trải (trải thảm), trại (cắm trại)

M: chai (cái chai), chài (chài lưới), chái (chái nhà), chải (chải đầu)

am

an

âu

ăng

ân

Đặt câu với một trong những tiếng vừa tìm được.

b) Những tiếng do các vần êt, êch ghép với âm đầu ở hàng dọc tạo thành:

êt

êch

b

M: bết (dính bết), bệt (ngồi bệt)

M: bệch (trắng bệch)

ch

d

h

k

l

Đặt câu với một trong những tiếng vừa tìm được:

Câu 2. Điền những tiếng thích hợp vào chỗ trống để hoàn chỉnh mẩu chuyện dưới đây. Biết rằng, các ô số 1 chứa tiếng có âm đầu tr hoặc ch, còn các ô số 2 chứa tiếng có vần êt hoặc êch.

Trí nhớ tốt

Sơn vừa (2)........ mắt nhìn lên tấm bản đồ vừa nghe chị Hương kể chuyện Cô-lôm-bô tìm ra (1)......... Mĩ. Chị Hương say sưa kể rồi (2)............. thúc:

- Chuyện này đã xảy ra từ 500 năm trước.

Nghe vậy, Sơn bỗng (2).......... mặt ra rồi (1)............ trồ:

Sao mà chị có (1)......... nhớ tốt thế?

Câu 3. Những hoạt động nào được gọi là du lịch? Đánh dấu X vào □ trước ý trả lời đúng:

□ Đi chơi ở công viên, hồ nước gần nhà.

□ Đi chơi xa để nghỉ ngơi, ngắm cảnh.

□ Đi làm việc xa nhà một thời gian.

Câu 4. Theo em, thám hiểm là gì? Đánh dấu X vào □ trước ý trả lời đúng:

□ Tìm hiểu về đời sống của người dân xung quanh nơi mình ở.

□ Đi chơi xa để xem phong cảnh hoặc nghỉ ngơi, chữa bệnh.

□ Thăm dò, tìm hiểu những nơi xa lạ, khó khăn, có thể nguy hiểm.

Câu 5. Em hiểu câu Đi một ngày đàng học một sàng khôn nghĩa là gì?

Câu 6. Chọn các tên sông cho trong ngoặc đơn rồi viết vào chỗ trống để giải các câu đố dưới đây:

(sông Cửu Long, sông Lam, sông Hồng, sông Mỡ, sông Tiền, sồng Hậu, sông Đáy, sông Bạch Đằng, sông cầu)

Câu đố

Tên sông

a)

b)

c)

d)

e)

g)

h)

i)

Sông gì đỏ nặng phù sa?

Sông gì lại hoá được ra chín rồng?

Làng quan họ có con sông

Hỏi dòng sông ấy là sông tên gì?

Sông tên xanh biếc sông chi?

Sông gì tiếng vó ngựa phi vang trời?

Sông gì chẳng thể nổi lên?

Hai dòng sông trước sông sau

Hỏi hai sông ấy ở đâu? Sông nào?

Sông nào nơi ấy sóng trào Vạn quân Nam Hán ta đào mồ chôn?

..........

...........

...........

............

............

............

...........

............

Câu 7. Viết tóm tắt một trong hai tin sau bằng một hoặc hai câu:

a) Có những người du lịch không thích ở trong khách sạn bình thường. Họ muốn được ăn uống, đọc sách, nghỉ ngơi ở những chỗ khác lạ. Tại Vát-te-rát, Thuỵ Điển, có một khách sạn treo trên ngọn cây sồi cao 13 mét. Khách sạn này chỉ có duy nhất một phòng nghỉ. Muốn leo lên phòng nghỉ, bạn phải ngồi trên một chiếc ghế gỗ gân giống như xích đu để người ta kéo bạn lên. Giá phòng nghỉ khoảng hơn sáu triệu đồng một người một ngày.

b) Nhiều người khi đi du lịch rất muốn dắt theo một hoặc vài con vật mà họ vẫn coi như những người bạn, người con. Song, tất cả các khách sạn đều không cho mang súc vật vào.

Để đáp ứng nhu cầu của những người yêu quý súc vật, một phụ nữ ở Pháp vừa mở khu cư xá đầu tiên dành cho các vị khách du lịch bốn chân.

Câu 8. Đặt tên cho bản tin mà em vừa tóm tắt:

Câu 9. Đọc một tin trên báo Nhi đồng hoặc Thiếu niên Tiền phong và tóm tắt tin đó bằng một vài câu.

Tên bản tin:.........................

Tóm tắt:....................

Đáp án:

Câu 1. Viết tiếng có nghĩa vào bảng:

a) Những tiếng do các âm đầu tr, ch ghép với các vần ở hàng dọc tạo thành:

tr

ch

ai

M: trai (em trai), trái (phải trái), trải (trải thảm), trại (cắm trại)

M: chai (cái chai), chài (chài lưới), chái (chái nhà), chải (chải đầu)

am

tràm (cây tràm), trám (trám răng), trạm (trạm y tế), trảm (xử trảm)

chạm (va chạm), chàm (áo chàm)

an

tràn (tràn đầy), trán (vầng trán)

chan (chan hòa), chán (chán chê), chạn (chạn gỗ)

âu

trâu (con trâu), trầu (trầu cau), trấu

châu (châu báu), chầu (chầu chực), chấu (châu chấu), chậu (chậu hoa)

ăng

trăng (vầng trăng), trắng (trắng tinh)

chăng (chăng dây), chằng (chằng chịt), chẳng (chẳng cần), chặng (chặng đường)

ân

trân (trân trọng), trần (trần nhà), trấn (thị trấn), trận (ra trận)

chân (đôi chân), chẩn (hội chẩn)

Đặt câu với một trong những tiếng vừa tìm được:

- Cuối tuần này, trường em sẽ tổ chức cắm trại.

- Nhà vua ra lệnh xử trảm tên gian thần.

- Mẹ mua cho Nhung một đôi dép vừa khít chân.

b) Những tiếng do các vần êt, êch ghép với âm đầu ở hàng dọc tạo thành:

êt

êch

b

M: bết (dính bết), bệt (ngồi bệt)

M: bệch (trắng bệch)

ch

chết (chết đuối)

chệch (chệch choạn), chếch (chếch mác)

d

dệt (dệt kim)

h

hết (hết hạn), hệt (giống hệt)

hếch (hếch hoác)

k

kết (kết quả)

kếch (kếch xù), kệch (kệch cỡm)

l

lết (lết bết)

lệch (lệch lạc)

Đặt câu với một trong những tiếng vừa tìm được.

- Đi được một lúc, cu Bin ngồi bệt xuống đất vì mệt.

- Cái miệng cười của bé Nga giống hệt mẹ Lan.

- Bé Bông có cái mũi hếch.

Câu 2. Tìm những tiếng thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh mẩu chuyện dưới đây. Biết rằng, các ô số (1) chứa tiếng có âm đầu là tr hoặc ch, còn các ô số (2) chứa tiếng có vần là êt hoặc êch.

Trí nhớ tốt

Sơn vừa (2) ghếch mắt nhìn lên tấm bản đồ vừa nghe chị Hương kể chuyện Cô-lôm-bô tìm ra (1) châu Mĩ. Chị Hương say sưa kể rồi (2) kết thúc:

- Chuyện này đã xảy ra từ 500 năm trước.

Nghe vậy, Sơn bỗng (2) nghệch mặt ra rồi (1) trầm trồ:

- Sao mà chị có (1) trí nhớ tốt thế?

Câu 3. Những hoạt động nào được gọi là du lịch? Đánh dấu X vào [...] trước ý trả lời đúng:

[x] Đi chơi xa để nghỉ ngơi, ngắm cảnh.

Câu 4. Theo em, thám hiểm là gì? Ghi dấu X vào [...] trước ý trả lời đúng:

[x] Thăm dò, tìm hiểu những nơi xa lạ, khó khăn, có thể nguy hiểm.

Câu 5. Em hiểu câu Đi một ngày đàng học một sàng khôn nghĩa là gì?

Em hiểu câu "Đi một ngày đàng học một sàng khôn" nghĩa là khi đi ra ngoài xã hội việc gặp gỡ, giao lưu, tiếp xúc với thế giới bên ngoài sẽ giúp ta học hỏi được nhiều điều hay, có ích.

Câu 6. Chọn các tên sông cho trong ngoặc đơn, rồi viết vào chỗ trống để giải các câu đố dưới đây:

(sông Cửu Long, sông Lam, sông Hồng, sông Mã, sông Tiền, sông Hậu, sông Đáy, sông Bạch Đằng, sông Cầu).

Câu đố

Tên sông

a)

b)

c)

d)

e)

g)

h)

i)

Sông gì đỏ nặng phù sa?

Sông gì lại hoá được ra chín rồng?

Làng quan họ có con sông

Hỏi dòng sông ấy là sông tên gì?

Sông tên xanh biếc sông chi?

Sông gì tiếng vó ngựa phi vang trời?

Sông gì chẳng thể nổi lên?

Hai dòng sông trước sông sau

Hỏi hai sông ấy ở đâu? Sông nào?

Sông nào nơi ấy sóng trào Vạn quân Nam Hán ta đào mồ chôn?

Sông Hồng

Sông Cửu Long

Sông Cầu

Sông Lam

Sông Mã

Sông Đáy

Sông Tiền - Sông Hậu

Sông Bạch Đằng

Câu 7.

Chọn viết tóm tắt một trong hai tin sau bằng một hoặc hai câu:

Tóm tắt:

a) Tại Vát-te-rát, Thụy Điển, có một khách sạn có duy nhất một phòng nghỉ, treo trên ngọn cây sồi cao 13m giá của nó khoảng hơn sáu triệu đồng một người/một ngày. Khách sạn này dành cho những người muốn nghỉ ngơi ở những chỗ khác lạ.

Hoặc: Để phục vụ cho những vị khách có nhu cầu nghỉ ngơi ở những chỗ khác lạ, tại Vat-te-rát, Thụy Điển, có một khách sạn treo trên cây sồi cao 13m. Khách sạn chỉ có duy nhất một phòng, giá của nó khoảng hơn sáu triệu đồng một đêm.

b) Đế đáp ứng nhu cầu của những người yêu quý súc vật, một phụ nữ ở Pháp vừa mở khu cư xá đầu tiên dành cho các vị khách du lịch bốn chân.

Hoặc: Tại Pháp, một cư xá dành cho các vị khách du lịch bốn chân vừa được mở.

Câu 8.

Đặt tên cho bản tin mà em vừa tóm tắt:

a) “Khách sạn treo" hoặc “Khách sạn trên cây sồi”.

b) “Khách sạn cho súc vật” hoặc “Vật cưng đã có chỗ trọ”.

Câu 9.

Đọc một tin trên báo Nhi Đồng hoặc Thiếu niên Tiền Phong và tóm tắt tin đó bằng một vài câu.

Mẩu tin đăng trên báo Nhi đồng số 13 ra thứ 4 ngày 30-3-2005:

“Ngày 20-3-2005, tại quận đoàn Tân Phú đã diễn ra vòng loại “Hội thi Chỉ huy Đội giỏi năm 2004 - 2005.” 122 Chỉ huy Đội của 7 trường cùng so tài qua phần thi kiến thức, kĩ năng, thực hành nghi thức Đội (có sửa đổi) và năng khiếu chỉ huy Đội. Qua hội thi này, Hội đồng Đội quận sẽ chọn ra những chỉ huy đội xuất sắc nhất để tham dự hội thi cấp thành phố.”

Tóm tắt: Ngày 20-3-2005, tại quận đoàn Tân Phú đã diễn ra vòng loại “Hội thi Chỉ huy Đội giỏi năm 2004 - 2005, có 122 Chỉ huy Đội của 7 trường tham dự. Sau hội thi Hội đồng Đội quận sẽ chọn những người giỏi nhất để tham gia hội thi cấp thành phố.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 29 - Đề số 2

Đề bài:

I - Bài tập về đọc hiểu

Mò bào ngư đáy biển

Bố giỏi nghề lặn biển. Chính bố truyền nghề cho tôi. Hằng năm, đến độ cuối xuân sang hè là mùa bào ngư (1). Bố lại lặn biển mò bào ngư. Cứ như bố nuôi vỗ nó ở góc biển này.

Và đây là lần đầu tiên tôi lặn mò bào ngư với bố.

Thoạt đầu, chân tay tôi còn chới với như con chẫu choàng giữa lưng chừng tầng nước. Sau tôi mới quen dần, quen dần.

Soi kính nhìn xuống đáy, tôi như là lạc giữa vùng hang động kì dị. Ghềnh đá kéo ra tận đây, chạy ngầm xuống biển. Đây là hình cóc nhảy, hình voi phục, kia là tượng những vị thần đáy biển, và kia nữa: mầm núi mới nhú lên giữa cát, bùn, rêu xanh và san hô lóng lánh…

Noi theo từng bước chân khẽ khàng của bố, tôi đưa tay xê dịch một rẻo đá ngầm nhỏ bằng chiếc nồi úp. Hai con bào ngư hình trái xoan, bằng miệng thìa canh dán hình mình xuống cát. Lúc những ngón tay tôi chụm lên lưng con này, con kia vội vàng chạy cuống cuồng. Bốn chân và đầu nó ló ra màu hồng trong suốt. Đây là hai con bào ngư đầu tiên tự tay tôi bắt được. Tôi sẽ giữ mãi hai chiếc vỏ của nó với màu sắc lóng lánh hồng, tía, biếc, rực rỡ, không phai.

(Nguyễn Quang Sáng)

(1) Bào ngư: ốc biển, vỏ đẹp, thịt là món ăn ngon và bổ

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Bố bạn nhỏ làm nghề gì?

a- Đánh cá trên biển

b- Lặn biển tìm san hô

c- Lặn biển mò bào ngư

2. Hình ảnh bạn nhỏ khi bắt đầu lặn xuống biển được miêu tả như thế nào?

a- Tung tăng như một con cá được thả vào nước

b- Chân tay chới với như con chẫu chàng giữa lưng chừng tầng nước

c- Khéo léo lách từ chỗ này sang chỗ khác như một chú nhái bén

3. Quan sát những sự vật kì lạ dưới đáy biển, bạn nhỏ cảm thấy thế nào?

a- Như lạc giữa vùng hang động kì dị

b- Như thấy núi chạy ngầm xuống biển

c- Như lạc vào nơi của các vị thần biển

4. Vì sao bạn nhỏ muốn giữ mãi hai chiếc vỏ bào ngư?

a- Vì đó là vỏ của hai con bào ngư có vỏ đẹp chưa từng thấy

b- Vì đó là hai con bào ngư đầu tiên tự tay bạn nhỏ bắt được

c- Vì đó là vỏ của hai con bào ngư lần đầu bạn nhỏ thấy

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1.

a) Viết lại các câu dưới đây sau khi điền vào chỗ trống tr hoặc ch:

(1) Ngay…ong buổi…ào cờ đầu tuần, cô hiệu…ưởng nhà …ường đã phát động phong …ào thi đua “Nói lời hay- Làm việc tốt”.

(2) Mặt…..ời vừa tắt ánh nắng…ói…ang, những vệt khói lam ….iều đã tỏa lan….ơi vơi sau lũy …e làng.

b) Viết lại các câu dưới đây sau khi điền vào chỗ trống tiếng chứa êt hoặc êch:

(1) Áo quần bạc…..………/……………………….

(2) Ăn mặc………….. nhác/………………………..

(3) Anh em đoàn…………/………………………..

(4) Ngọc không tì………../……………………….

Câu 2.

a) Điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh lời giải câu đố về địa danh

(1) Ở đâu có lắm mỏ than?

(Tỉnh……………………….)

(2) Ở đâu đồng lúa bạt ngàn mênh mông?

(Đồng bằng sông…………………)

(3) Ở đâu có cảng Nhà Rồng?

(Thành phố……………………….)

(4) Ở đâu sương phủ rừng thông sớm chiều?

(Thành phố ……………………….)

(5) Ở đâu quê Bác kính yêu?

(Xã Kim Liên,……………,………….)

(6) Ở đâu gang thép rất nhiều – Đố em?

(Khu gang thép………………………..)

b) Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn sau:

Khách……………………khắp nơi đều rất thích đến……………….ở vịnh Hạ Long. Từng đoàn……………ngồi trên các………………..ra thăm đảo. Nơi đây còn có hòn đảo mang tên nhà………….vũ trụ người Nga: Giéc-man Ti-tốp.

(Từ ngữ cần điền: du lịch, du hành, du khách, du ngoạn, du thuyền)

Câu 3.

a) Gạch dưới những lời đề nghị lịch sự trong số những câu sau:

(1) Dũng đứng tránh ra!

(2) Dũng làm ơn cho chị đi nhờ một tí nào!

(3) Chị bảo Dũng tránh ra!

(4) Dũng có thể tránh ra cho chị đi nhờ được không?

(5) Mẹ phải cho con đi chơi đấy!

(6) Mẹ ơi, mẹ cho con đi chơi một tí, mẹ nhé!

(7) Mẹ cho con đi chơi một tí được không, hả mẹ?

(8) Mẹ không cho con đi chơi à?

b) Ghi lại câu nói lịch sự phù hợp với mỗi yêu cầu sau:

(1) Hỏi một người qua đường đường đến bến xe.

(2) Nhắc người bạn vứt vỏ hộp sữa vào thùng rác công cộng bên đường

Câu 4. Dựa vào gợi ý, hãy lập dàn ý cho bài văn tả một con vật nuôi trong nhà mà em quan sát được.

Gợi ý: a) Mở bài (Giới thiệu con vật em chọn tả). VD: Đó là con gì, được nuôi từ bao giờ, hiện nay ra sao?....

b) Thân bài – Hình dáng: Trông cao to hay thấp bé? To nhỏ bằng chừng nào, giống vật gì? Màu da (hoặc lông) con vật thế nào? Các bộ phận chủ yếu (đầu, mình, chân, đuôi…) có nét gì đặc biệt? (VD: Có sừng hay mỏ ở đầu ra sao? Đôi tai thế nào? Mắt, mũi có gì đặc biệt?...)

- Tính nết, hoạt động: biểu hiện qua việc ăn, ngủ, đi đứng, chạy nhảy… ra sao? Điều đó gợi cho em suy nghĩ, cảm xúc gì (về thói quen, tính nết của con vật)?

c) Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của em về con vật được tả.

Đáp án:

I - Bài tập về đọc hiểu

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. c- Lặn biển mò bào ngư

2. b- Chân tay chới với như con chẫu chàng giữa lưng chừng tầng nước

3. a- Như lạc giữa vùng hang động kì dị

4. b- Vì đó là hai con bào ngư đầu tiên tự tay bạn nhỏ bắt được

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1.

a)

(1) Ngay trong buổi chào cờ đầu tuần, cô hiệu…ưởng nhà …ường đã phát động phong trào thi đua “ Nói lời hay- Làm việc tốt”.

(2) Mặt trời vừa tắt ánh nắng chói chang, những vệt khói lam chiều đã tỏa làm chơi vơi sau lũy tre làng.

b)

(1) Áo quần bạc phếch

(2) Ăn mặc nhếch nhác

(3) Anh em đoàn kết

(4) Ngọc không tì vết

Câu 2:

a. (1) Ở đâu có lắm mỏ than?

(Tỉnh Quảng Ninh)

(2) Ở đâu đồng lúa bạt ngàn mênh mông?

(Đồng bằng sông Cửu Long)

(3) Ở đâu có cảng Nhà Rồng?

(Thành phố Hồ Chí Minh)

(4) Ở đâu sương phủ rừng thông sớm chiều?

(Thành phố Đà Lạt)

(5) Ở đâu quê Bác kính yêu?

(Xã Kim Liên, Nam Đàn- Nghệ An)

(6) Ở đâu gang thép rất nhiều – Đố em?

(Khu gang thép Thái Nguyên)

b. Khách du lịch khắp nơi đều rất thích đến du ngoạn ở vịnh Hạ Long. Từng đoàn du khách ngồi trên các du thuyền ra thăm đảo. Nơi đây còn có hòn đảo mang tên nhà du hành vũ trụ người Nga: Giéc-man Ti-tốp.

Câu 3:

a) Gạch dưới đề nghị 2, 4, 6 ,7

b) Ghi lại câu nói lịch sự phù hợp với mỗi yêu cầu sau:

(1) Hỏi một người qua đường đường đến bến xe: Bác ơi, bác làm ơn chỉ cho cháu đường đến bến xe buýt với ạ.

(2) Nhắc người bạn vứt vỏ hộp sữa vào thùng rác công cộng bên đường: Bạn nên vứt nó vào thùng rác công cộng để giữ cho con đường sạch sẽ

Câu 4:

I. Mở bài:

- Giới thiệu chung về đối tượng:

- Gia đình em có nuôi một chú mèo rất đẹp, ngày ngày em luôn dành thời gian chăm sóc và chơi đùa với chú mèo đáng yêu này và coi nó như một người bạn động vật đặc biệt của mình.

II. Thân bài:

a. Tả khái quát:

Chú mèo nhà em được đặt cho một cái tên rất ngộ nghĩnh: “Bún” một phần là bởi em rất yêu bún nhưng còn là bởi chú mèo nhà em có bộ lông trắng muốt trông rất đẹp.

b. Tả chi tiết:

- Chú có bộ lông mềm, dày, trắng muốt, lúc nào em cũng muốn được ôm chú vào lòng mà vuốt ve âu yếm

- Cái đầu tròn tròn với hai cái tai nhỏ xinh như hai chiếc là lúc nào cũng dựng đứng lên làm em thấy nhớ vô cùng mỗi khi xa nhà không được gặp.

- Nếu như chó có cái mũi thính thì mèo có cái mắt tinh nhạy, chú mèo nhà em cũng không phải một ngoại lệ. Đôi mắt mèo bình thường trông thật hiền nhưng đến mỗi đêm đi săn mồi, đôi mắt ấy sáng lên đầy vẻ tinh ranh.

- Bốn chân thon nhỏ của chú leo trèo thoăn thoắt, nhiều khi chính bởi cái tinh nghịch đó mà chú bị em phạt vì đã trèo lên bàn học cào sách vở của em.

- Bún nhà em tuy nghịch ngợm một tẹo nhưng lại rất biết nghe lời mọi người trong nhà, bị mắng là không dám phá phách đồ trong nhà nữa.

- Khác với nhiều chú mèo khác, Bún nhà em lại là một con mèo sợ chuột điển hình, nhà có chuột là không dám bắt, lúc nào cũng leo lên bậu cửa sổ nằm sưởi nắng, ngoe nguẩy cái đuổi trắng muốt xinh xắn, mềm mượt.

- Em rất thích ôm Bún vì nó rất ấm và mềm mại, nhiều khi lỡ ngủ quên mất trên ghế, nằm mơ những giấc mơ đẹp, ở đó có Bún đang chơi cùng em…

III. Kết bài:

- Nêu cảm nghĩ của bản thân đối với chú mèo

- Mới ngày nào còn lạ lùng mà giờ đây Bún đã trở thành một người bạn không thể thiếu trong gia đình em, một thành viên nghịch ngợm nhất nhưng ai cũng yêu quý.

Xem thêm các bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 chọn lọc, hay khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 30

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 31

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 32

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 33

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 34

1 993 05/03/2024
Mua tài liệu