Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 (Chân trời sáng tạo) Tuần 23 có đáp án
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 23 sách Chân trời sáng tạo có đáp án như là một đề kiểm tra cuối tuần gồm các bài tập từ cơ bản đến nâng cao sẽ giúp học sinh ôn tập để biết cách làm bài tập Tiếng Việt lớp 4.
Chỉ từ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 Chân trời sáng tạo bản word có lời giải chi tiết:
B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 23
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 23 - Đề số 1
Đề bài:
Câu 1:
Điền tiếng thích hợp vào chỗ trống để hoàn chỉnh mẩu chuyện dưới đây. Biết rằng: chỗ trống số (1) chứa tiếng bắt đầu là s hoặc x, chỗ trống số (2) chứa tiếng có vần là ưc hoặc ut.
Một ngày và một năm
Men-xen là một hoạ (1).................. trứ danh của nước (2)............. được rất nhiều người hâm mộ. Mỗi khi tranh của ông trưng bày là ngưòi ta tranh nhau mua.
Có một hoạ sĩ trẻ nói với ông:
- Ngài thật là một người (1).............. sướng. Còn tôi, không hiểu (1)........ tranh rất khó bán. Nhiều (2)................ tranh tôi vẽ mất cả ngày nhưng phải một năm mới bán được.
Men-xen liền bảo:
Anh hãy thử làm ngược lại xem sao! Nghĩa là hãy để cả một nắm vẽ một (2) .... tranh, rồi bán nó trong một ngày.
Câu 2. Chép những câu có dấu gạch ngang trong mẩu chuyện Quà tặng cha (Tiếng Việt 4, tập hai, trang 46) vào cột A và nêu tác dụng của mỗi dấu vào cột B.
A |
B |
Câu có dấu gạch ngang |
Tác dụng của dấu gạch ngang |
........................... |
................................. |
Câu 3. Viết đoạn văn kể lại một cuộc nói chuyện giữa bố hoặc mẹ với em về tình hình học tập của em trong tuần qua, trong đó có dùng dấu gạch ngang để đánh dấu các câu đối thoại và đánh dấu phần chú thích.
Câu 4. Đọc hai đoạn văn tả hoa sầu đâu, tả quả cà chua (Tiếng Việt 4, tập hai, trang 50 - 51). Nêu nhận xét về cách miêu tả của tác giả trong mỗi đoạn.
a) Tả hoa sầu đâu .............................
b) Tả quả cà chua ..............................
Câu 5. Viết một đoạn văn tả một loài hoa hoặc một thứ quả mà em ưa thích.
Đáp án:
Câu 1:
Một ngày và một năm
Men-xen là một họa (1) sĩ trứ danh của nước (2) Đức được rất nhiều người hâm mộ. Mỗi khi tranh của ông trưng bày là người ta tranh nhau mua.
Có một họa sĩ trẻ nói với ông:
- Ngài thật là một người (1) sung sướng. Còn tôi, không hiểu (1) sao tranh rất khó bán. Nhiều (2) bức tranh tôi vẽ mất cả ngày nhưng phải một năm mới bán được.
Men-xen liền bảo:
- Anh hãy thử làm ngược lại xem sao! Nghĩa là hãy để cả một năm vẽ một (2) bức tranh, rồi bán nó trong một ngày.
Câu 2. Ghi những câu có chứa dấu gạch ngang trong mẩu chuyện Quà tặng cha (Sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 46) ở cột A và tác dụng của mỗi dấu ở cột B.
Có dấu gạch ngang |
Tác dụng của dấu gạch ngang |
- Một bữa Pa-xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. - Những dãy tính cộng hàng ngàn con số, một công việc buồn tẻ làm sao - Pa-xcan nghĩ thầm. - Con hi vọng món quà nhỏ này có thể làm bố bớt nhức đầu vì những con tính - Pa-xcan nói. |
- Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phần chú thích trong câu. - Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phần chú thích trong câu. - Dấu gạch ngang thứ nhất dùng để đánh dấu chỗ bắt đầu câu nói của Pa-xcan. Dấu gạch ngang thứ hai dùng để đánh dấu phần chú thích trong câu. |
Câu 3. Viết đoạn văn kể lại một cuộc nói chuyện giữa bố hoặc mẹ với em về tình hình học tập của em trong tuần qua, trong đó có dùng dấu gạch ngang để đánh dấu các câu đối thoại và đánh dấu phần chú thích.
Như thường lệ, cứ đến tối thứ bảy là ba tôi lại kiểm tra tình hình học tập của tôi. Tuần này, tôi đã học hành chăm chỉ, bài kiểm tra toán được 10 điểm, điểm văn cũng khá cao cho nên tôi mong tối thứ bảy lắm.
Vừa xoa đầu tôi ba vừa hỏi. Tuần này con học hành sao rồi?
- Dạ, thưa Ba con được 3 điểm mười môn Toán và 1 điểm 9 môn Văn ạ! Tôi vui vẻ trả lời.
- Ồ, bài văn tả cái bàn học của con hôm trước đấy à?
- Ba tôi ngạc nhiên và vui mừng hỏi.
- Dạ, cô giáo con khen con tả đạt và tình cảm lắm. Con khoe bởi đó là cái bàn do chính tay ba con đóng nên con mới tả được như vậy, vì con yêu quý nó lắm mà!
- Con gái ba khéo lắm!
Ba tôi khẽ cốc đầu tôi rồi ôm tôi vào lòng.
Câu 4. Đọc hai đoạn văn tả hoa sầu đâu, tả quả cà chua (sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 50-51). Nêu nhận xét về cách miêu tả của các tác giả trong mỗi đoạn.
a) Tả hoa sầu đâu
- Tả cả chùm hoa, không tả từng bông vì hoa sầu đâu nhỏ, mọc thành chùm, có cái đẹp của cả chùm.
- Đặc tả mùi thơm đặc biệt của hoa hồng bằng cách so sánh với mùi thơm của các loài cây khác, cho mùi thơm của hoa hòa quyện với các hương vị khác của đồng quê.
- Tác giả bộc lộ tình cảm của mình với hoa sầu đâu.
b) Tả quả cà chua
- Tả cây cà chua từ khi hoa rụng đến khi kết quả, từ khi quả còn xanh đến khi quả chín.
- Tả cà chua ra quả, xum xuê, chi chít với những hình ảnh so sánh và nhân hóa tạo ra những hiệu quả nghệ thuật nhất định.
Câu 5. Viết một đoạn văn tả một loài hoa hoặc một thứ quả mà em ưa thích.
Hãy nhìn trái xoài chín mà xem! Trong mới hấp dẫn làm sao! Từng trái, từng trái bầu bĩnh, da căng mượt, vỏ màu vàng ươm. Hương thơm nức nở, cắt trái xoài ra, một màu vàng mỡ màng, ngọt ngào của thịt trái khiến người ta phải nuốt nước miếng! Cắn một miếng thì cái vị ngọt, thanh và hương thơm của nó quyện vào nhau như thấm vào đầu lưỡi khiển người ta nhớ mãi.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 23 - Đề số 2
Đề bài
Bài 1. Gạch chân vào chữ cái trước câu tục ngữ ca ngợi vẻ đẹp của phẩm chất bên trong:
Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.
Đẹp như tiên.
Cái nết đánh chết cái đẹp.
Đẹp như tranh.
Bài 2. Chọn từ ngữ, thành ngữ hoặc tục ngữ trong ngoặc đơn để điền vào chỗ chấm:
(đẹp người đẹp nết, tốt gỗ hơn tốt nước sơn, đẹp trời, đẹp, xinh đẹp, đẹp lòng)
Chiếc áo này trông thật ………………………………………………………………..
Hôm nay là một ngày …………………………………………………………………….
Càng lớn trông chị càng .............................................................................................
Cô Tấm - nhân vật chính trong truỵện Tấm Cám – là một cô gái ……………………..
Bà thường dạy chúng em ……………………………………………………………
Những điểm 10 của em đã làm ………………………………………….….cha mẹ.
Bài 3. Nối từng đoạn văn dưới đây với tác dụng của dấu gạch ngang cho đúng:
Đáp án:
Bài 1.Gạch chân vào chữ cái trước câu tục ngữ ca ngợi vẻ đẹp của phẩm chất bên trong:
Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.
Đẹp như tiên.
Cái nết đánh chết cái đẹp.
Đẹp như tranh.
Bài 2. Chọn từ ngữ, thành ngữ hoặc tục ngữ trong ngoặc đơn để điền vào chỗ chấm:
Chiếc áo này trông thật đẹp
Hôm nay là một ngày đẹp trời
Càng lớn trông chị càng xinh đẹp
Cô Tấm - nhân vật chính trong truỵện Tấm Cám – là một cô gái đẹp người đẹp nết
Bà thường dạy chúng em tốt gỗ hơn tốt nước sơn
Những điểm 10 của em đã làm đẹp lòng cha mẹ.
Bài 3. Nối từng đoạn văn dưới đây với tác dụng của dấu gạch ngang cho đúng:
Xem thêm các bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 chọn lọc, hay khác:
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 22
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 24
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 25
Xem thêm các chương trình khác: