Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 (Chân trời sáng tạo) Tuần 3 có đáp án

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 3 sách Chân trời sáng tạo có đáp án như là một đề kiểm tra cuối tuần gồm các bài tập từ cơ bản đến nâng cao sẽ giúp học sinh ôn tập để biết cách làm bài tập Tiếng Việt lớp 4.

1 2,624 05/03/2024
Mua tài liệu


Chỉ từ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 Chân trời sáng tạo bản word có lời giải chi tiết:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 3

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 3 - Đề số 1

KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

- Đọc hiểu: Đọc và hiểu văn bản, trả lời được những câu hỏi liên quan đến nội dung, ý nghĩa của văn bản.

- Luyện từ và câu: Động từ.

- Viết: Tìm ý và viết đoạn văn cho bài văn kể chuyện.

BÀI TẬP

I. ĐỌC HIỂU

BÀI HỌC ĐẦU NĂM

Sang năm mới, Chuột Nhắt thêm một tuổi rồi. Chuột Nhắt vốn rất thích đi xe ô tô. Mặc dù đường đến công viên không xa lắm, nhưng khi chiếc xe buýt chở khách đến bến đỗ, Chuột Nhắt quyết định trèo lên xe. Song, bậc lên ô tô thì cao, mà cậu thì bé tí làm sao lên được? Cậu lay hoay một lát rồi chui tọt vào chiếc ủng của một bà hành khách đang lên xe. Xe chuyển bánh, Chuột ngồi vắt vẻo trên thành ghế, vừa không an toàn, vừa mất lịch sự. Mọi người lần lượt đưa tiền cho người phụ xe để mua vé. Chuột nhắt không có tiền, bí quá, nó liền nhảy ngay lên thành ghế nói thầm vào tai anh Tí Tô nhờ anh giúp đỡ. Anh Tí Tô quay lại nói với Chuột Nhắt:

- Thôi được, lần này anh cho tiền mua vé. Nhưng nhớ lần sau đi ô tô khách là phải mua vé đấy nhé!

Chuột Nhắt vâng dạ rối rít và nói:

- Cảm ơn anh. Em xin anh. Em nhớ lời anh dặn rồi ạ!

Ô tô tới bến. Một lần nữa, Chuột Nhắt cảm ơn anh Tí Tô rồi phấn khởi xuống xe vào công viên chơi. Thế là, nhờ buổi đi chơi đầu năm, Chuột Nhắt lại biết thêm một điều rất bổ ích là đi xe ô tô chở khách là phải mua vé và ngồi ngoan ngoãn đúng chỗ. Nếu không sẽ bị mọi người chê cười, thậm chí, còn bị đuổi xuống xe nữa.

(Sưu tầm)

Câu 1. Bậc ô tô cao, làm cách nào Chuột Nhắt có thể lên được xe?

A. Chuột Nhắt lấy đà, bật cao rồi nhảy lên xe.

B. Chuột Nhắt chui tọt vào chiếc ủng của một bà hành khách đang lên xe.

C. Chuột nhờ anh Tí Tồ bế lên xe.

D. Chuột nhảy lên vai anh Tí Tồ rồi lên xe.

Câu 2. Khi lên xe, Chuột Nhắt ngồi như thế nào?

A. Ngồi ngay ngắn, lịch sự.

B. Ngồi vắt vẻo trên thành ghế, vừa không an toàn, vừa mất lịch sự.

C. Ngồi giữa hai hàng ghế trên xe.

D. Ngồi cùng một người bạn khác vui vẻ nói chuyện.

Câu 3. Chuột Nhắt đã gặp chuyện gì khi ở trên xe?

A. Chuột Nhắt bắt nạt mọi người trên xe

B. Chuột Nhắt không có tiền

C. Chuột Nhắt trêu chọc anh Tí Tô

D. Chuột Nhắt làm rơi mất ví tiền

Câu 4. Bài học Chuột Nhắt nhận được là gì?

A. Khi đi xe ô tô chở khách là phải mua vé và ngồi ngoan ngoãn đúng chỗ. Nếu không sẽ bị mọi người chê cười, thậm chí, còn bị đuổi xuống xe nữa.

B. Nên trốn vé xe khách để đỡ tốn tiền của cha mẹ.

C. Nên dành tiền để mua bánh rán còn đi xe khách thì nhờ người trả hộ.

D. Chuột Nhắt không học được bài học gì.

Câu 5. Em hãy đóng vai là Chuột Nhắt và nói lời xin lỗi đến mọi người trên xe và hứa lần sau sẽ mua vé nghiêm túc khi lên xe buýt.

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 3 - Đề số 2

Đề bài:

Câu 1: Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Hoa mai vàng

Hoa mai cũng có năm cánh như hoa đào, nhưng cánh hoa mai to hơn cánh hoa đào một chút. Những nụ mai không phô hồng mà ngời xanh màu ngọc bích. Sắp nở, nụ mai mới phô vàng. Khi nở, cánh hoa mai xòe ra mịn màng như lụa. Những cánh hoa ánh lên một sắc vàng muốt mượt mà. Một mùi thơm lừng như nếp hương phảng phất bay ra. Hoa mai trổ từng chùm thưa thớt, không đơm đặc như hoa đào. Nhưng cành mai uyển chuyển hơn cành đào. Vì thế, khi cành mai rung rinh cưới với gió xuân, ta liên tưởng đến hình ảnh một đàn bướm vàng rập rờn bay lượn.

(Theo Mùa xuân và phong tục Việt Nam)

a. Em thích hình ảnh so sánh nào trong bài đọc? Vì sao?

b. Em thích hoa đào hay hoa mai? Vì sao?

c. Tác giả miêu tả những đặc điểm nào của hoa mai?

A. Hình dáng, màu sắc, mùi thơm.

B. Hình dáng, màu sắc, mùi thơm, chuyển động.

C. Hình dáng, mùi thơm, chuyển động.

Câu 2: Khoanh vào chữ cái chỉ từ láy:

A. vui vẻ C. vui mừng E. thăm thẳm

B. thơm phức D. long lanh G. róc rách

Câu 3: Tìm và gạch dưới các từ láy có trong đoạn văn sau và xếp vào nhóm thích hợp:

Tang tảng sáng, lão hà tiện đã vội vã đến chỗ chôn tiền vàng kiểm tra, khi phát hiện ra tiền vàng không còn nữa, lão loạng choạng, đau đớn rồi ôm mặt khóc rưng rức. Có người thấy vẻ đau khổ của lão liền hỏi nguyên do và an ủi:

- Ông đừng buồn về sự mất mát này nữa, tiền vàng tuy là của ông, nhưng từ trước đến nay ông chưa dùng gì đến nó, như vậy còn có ý nghĩa gì nữa? Bây giờ tuy không còn tiền nữa, nhưng nếu tiền có thể phát huy được tác dụng của nó, thì ông cũng nên cảm thấy vui mừng thay nó chứ, phải không?

(Theo Lão hà tiện)

Câu 4: Từ “loạng choạng” có nghĩa là gì? Hãy đặt câu có từ loạng choạng.

Câu 5: Ghi lại sự việc chính (cốt truyện) trong truyện Sự tích hồ Ba Bể.

Đáp án:

Câu 1:

a.

- Hình ảnh so sánh: “Khi cành mai rung rinh cười trong gió xuân, ta liên tưởng đến hình ảnh một đàn bướm vàng rập rờn bay lượn.”

- Vì qua cách so sánh này, hình ảnh cây mai hiện lên thật sinh động và đẹp mắt, mỗi bông hoa là một chú bướm vàng tinh nghịch.

b. Em thích cả hoa mai và hoa đào. Hoa đào gợi cho em nhớ tới những ngày Tết se se lạnh nhưng vô cùng ấm cúng ở miền Bắc. Còn hoa mai lại gợi cho em thấy một mùa xuân ngập tràn nắng vàng ở miền Nam.

c. Khoanh vào đáp án B.

Câu 2:

Đáp án: Khoanh vào A, D, E, G.

Câu 3:

Từ láy có hai tiếng giống nhau ở âm đầu

Từ láy có hai tiếng giống nhau ở phần vần

Tang tảng, vội vã, đau đớn, rưng rức, mất mát

Tang tảng, loạng choạng

Câu 4:

- Loạng choạng nghĩa là: ở trạng thái không vững, không giữ được thế thăng bằng, chỉ chực ngã.

- Đặt câu: Chiếc xe loạng choạng như chực đổ.

Câu 5:

a. Mở đầu:

- Người dân Bắc Kạn mở hội cũng phật.

- Xuất hiện bà lão ăn xin đói rách, gầy còm, lở loét.

b. Diễn biến:

- Mọi người xua đuổi bà lão chỉ có hai mẹ con bà góa đưa cụ về và cho ăn.

- Đêm đến hai mẹ con thấy chỗ bà lão nằm xuất hiện con giao long khiến họ kinh sợ.

- Hôm sau, trước khi đi bà cụ đưa cho 2 mẹ con bà góa gói tro và 2 mảnh vỏ trấu rồi dặn dò dùng chúng để tránh nạn chết chìm. Rồi bà bão ra đi.

- Đêm đó trong vùng bị lũ lụt, 2 mẹ con thoát chết nhờ có những vật bà lão để lại. Họ chèo thuyền đi cứu dân dàng.

c. Kết thúc:

- Vùng đất bị sụt lở ấy hiện nay biến thành một cái hồ rộng lớn gọi là hồ Ba Bể. Còn cái nền nhà của hai mẹ con nổi lên như một cái gò giữa hồ, dân làng gọi là gò Bà Góa.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 1 - Đề số 3

Đề bài:

I/ Bài tập về đọc hiểu

Một vị bác sĩ

Xưa có một vị bác sĩ danh tiếng, lòng nhân đạo vang dội khắp nơi. Một ngày nọ, người ta mời ông đến chữa bệnh miễn phí cho một người đàn ông nghèo, thất nghiệp. Ông không từ chối.

Sau khi khám mạch cho bệnh nhân, bác sĩ bảo với vợ người bệnh : “Thôi, tôi hiểu bệnh của anh ấy rồi ! Đây là thuốc chị cần cho anh ấy dùng để mau khỏi”. Nói xong, ông đưa cho chị ta một cái hộp to, nặng rồi ra về.

Các bạn có biết hộp đựng gì không ? Thật bất ngờ, khi chị vợ mở hộp ra cho chồng uống thuốc, chị kinh ngạc thấy toàn tiền là tiền. Tiền nén, tiền vàng nhiều vô kể so với kẻ nghèo khổ, bần hàn như gia đình chị. Như một lẽ tự nhiên, anh chồng hết bệnh ngay sau khi có món tiền đó. Thật ra anh không có bệnh gì ngoài chứng buồn khổ vì nghèo đói và thất nghiệp. Vị bác sĩ nhân ái kia đã thấu hiểu điều đó và cho một bài thuốc “ trúng bệnh”. Đấy là hành động mà đôi vợ chồng kia không bao giờ quên trong suốt cuộc đời. Về sau mọi người đều biết vị cứu tinh cao quý nọ chính là ngài Gâu-xmit – một con người cho đến nay vẫn được ca ngợi trong lịch sử y học.

(Theo Nguyễn Phúc)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng.

1. Vì sao thứ thuốc mà bác sĩ cho người đàn ông nghèo uống lại khiến người vợ phải kinh ngạc ?

a - Vì nó có quá nhiều vị thuốc rất quý

b – Vì đó không phải là thuốc mà toàn là tiền

c – Vì đó là hộp chứa đầy vàng bạc quý giá

2. Sau khi nhận được “ thuốc” của vị bác sĩ, bệnh tình của người đàn ông thế nào?

a - Vẫn không khỏi bệnh

b - Sức khỏe khá dần lên

c - Hết bệnh ngay

3. Nguyên nhân nào khiến người đàn ông mắc bệnh ?

a - Buồn khổ vì không có tiền mua thuốc

b - Buồn khổ vì nghèo đói và thất nghiệp

c - Chưa có bài thuốc nào chữa đúng bệnh

4. Lí do nào chủ yếu khiến vị bác sĩ xác định đúng “bệnh” và chữa khỏi “bệnh” cho người đàn ông?

a - Vì có trình độ giỏi và tay nghề cao

b - Vì luôn chữa miễn phí cho bệnh nhân

c - Vì biết cảm thông và có lòng nhân ái

II/ Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1: Tìm 2 từ ngữ có tiếng tin đậm vào ô trống:

tranh

chanh

trái

chải

M: tranh giành

trổ

trỗ

chẻ

chẽ

Câu 2: Gạch chéo ( / ) để phân tách các từ trong hai câu thơ dưới đây và viết vào 2 nhóm

Đẹp vô cùng Tổ quốc ta ơi

Rừng cọ, đồi chè, đồng xanh ngào ngạt.

(Tố Hữu)

- Từ đơn …………………………

- Từ phức …………………………

Câu 3: Tìm từ khác nhau có tiếng “nhân” điền vào từng chỗ trống cho thích hợp:

a. Bác Tâm đã mở rộng vòng tay……………đón nhận những đứa trẻ gặp khó khăn.

b. Hội đã lập quỹ…………………… để giúp đỡ những người không nơi nương tựa

c. Ở xóm tôi ai cũng khen bà cụ Bính là một người …………………………..

Câu 4:

a) Chuyển lời dẫn gián tiếp trong đoạn văn sau thành lời dẫn trực tiếp

Bé cầm quả lê to và hỏi xem đó có phải lê không chia thành nhiều miếng như cam là để dành cho bé phải không.Quả lê nói là lê không chia thành nhiều múi không phải để dành riêng cho bé mà để bé biếu bà cả quả. Bé reo lên vui vẻ rồi đem biếu quả lê cho bà.

(Lời dẫn trực tiếp):

.............................................................................................

b. Dựa vào câu mở đoạn viết 4-5 câu để hoàn chỉnh đoạn thư thăm hỏi ông bà:

Bà ơi, dạo này bà có khỏe không?.................................................

Đáp án:

I/ Bài tập về đọc hiểu

1. Thứ thuốc mà bác sĩ cho người đàn ông nghèo uống lại khiến người vợ phải kinh ngạc vì: đó khong phải là thuốc mà toàn là tiền.

Chọn đáp án: b

2. Sau khi nhận được “thuốc” của vị bác sĩ, bệnh tình của người đàn ông hết bệnh ngay.

Chọn đáp án: c

3. Nguyên nhân khiến cho người đàn ông mắc bệnh là do buồn khổ vì nghèo đói và thất nghiệp.

Chọn đáp án: b

4. Lí do chủ yếu khiến vị bác sĩ xác định đung “bệnh” và chữa khỏi “bệnh” cho người đàn ông là vì biết cảm thông và có lòng nhân ái.

Chọn đáp án: c

II/ Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

1.

tranh

chanh

trái

chải

bức tranh, tranh đấu

quả chanh, lanh chanh

trái cây, sai trái

chải chuốt, bươn chải

trổ

trỗ

chẻ

chẽ

trổ bông, trổ tài

lúa trỗ, trỗ cờ

chẻ củi, chẻ tre

chặt chẽ, chẽ cau

2.

Đẹp / vô cùng / Tổ quốc / ta / ơi

Rừng / cọ,/ đồi / chè ,/ đồng / xanh / ngào ngạt./

- Từ đơn: đẹp, ta, ơi, rừng, cọ, đồi, chè, đồng, xanh

- Từ phức: vô cùng, Tổ quốc, ngào ngạt

3.

a. Bác Tâm đã mở rộng vòng tay nhân ái đón nhận những đứa trẻ gặp khó khăn.

b. Hội đã lập quỹ nhân đạo để giúp đỡ những người không nơi nương tựa

c. Ở xóm tôi ai cũng khen bà cụ Bính là một người nhân hậu

4.

a) Chuyển lời dẫn gián tiếp trong đoạn văn sau thành lời dẫn trực tiếp:

Bé cầm quả lê to và hỏi :

- Lê ơi ! Sao lê không chia thành nhiều múi như cam ? Có phải lê muốn để dành riêng cho tôi không ?

Quả lê đáp :

- Tôi không chia thành nhiều múi không phải để dành riêng cho bạn mà để bạn biếu bà cả quả đấy !

Bé reo lên vui vẻ :

- A, đúng rồi !

Rồi bé đem biếu quả lê cho bà.

b) Hoàn chỉnh đoạn thư thăm ông bà:

Bà ơi dạo này bà có khỏe không? Cháu ở trên này nhớ bà nhiều lắm. Cháu nhớ những ngày ở cùng bà được bà chăm sóc, yêu thương. Cháu sẽ cố gắng học thật tốt để hè tới lại được về quê với bà. Bà giữ gìn sức khỏe nhé! Cháu yêu bà.

Xem thêm các bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 chọn lọc, hay khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 2

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 4

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 5

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 6

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 7

1 2,624 05/03/2024
Mua tài liệu