Chương III Luật chứng khoán 2019: Công ty đại chúng
Số hiệu: | 54/2019/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 26/11/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2021 |
Ngày công báo: | 28/12/2019 | Số công báo: | Từ số 999 đến số 1000 |
Lĩnh vực: | Chứng khoán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mới: Có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng mới được bán cổ phiếu
Đây là một trong những nội dung mới nổi bật quy định tại Luật chứng khoán 2019 (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021).
Theo đó, công ty cổ phần muốn chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng thì phải thoả mãn điều kiện:
- Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán (Hiện hành chỉ cần số vốn điều lệ đã góp là 10 tỷ đồng);
- Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi; đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
- Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Ngoài ra, công ty còn cần đáp ứng một số điều kiện mới như:
- Tối thiếu 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn (tỷ lệ này là 10% nếu vốn điều lệ là 1.000 tỷ đồng trở lên);
- Cổ phiếu của tổ chức phát hành phải được niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán…
Xem chi tiết tại Điều 15 Luật chứng khoán 2019 (thay thế cho Luật chứng khoán 2006 và Luật chứng khoán sửa đổi 2010).
Như vậy, điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng đã được chuẩn hóa theo hướng chặt chẽ hơn quy định hiện hành.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau đây:
a) Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ;
b) Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.
2. Công ty cổ phần quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty hoàn thành việc góp vốn và có cơ cấu cổ đông đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký công ty đại chúng đầy đủ và hợp lệ của công ty cổ phần theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc nhận được báo cáo kết quả hoàn thành đợt chào bán của công ty cổ phần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng, đồng thời công bố tên, nội dung kinh doanh và các thông tin khác liên quan đến công ty đại chúng trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
1. Hồ sơ đăng ký công ty đại chúng bao gồm:
a) Giấy đăng ký công ty đại chúng;
b) Điều lệ công ty;
c) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Bản công bố thông tin về công ty đại chúng bao gồm thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, cơ cấu cổ đông, tài sản, tình hình tài chính và các thông tin khác;
đ) Báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty cổ phần được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Trường hợp công ty tăng vốn điều lệ sau thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm gần nhất, công ty phải bổ sung báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán;
e) Danh sách cổ đông.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mẫu Bản công bố thông tin về công ty đại chúng và quy định hồ sơ đăng ký công ty đại chúng hình thành sau chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp.
1. Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng, công ty đại chúng có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Công bố thông tin theo quy định của Luật này;
b) Tuân thủ quy định về quản trị công ty theo quy định của Luật này;
c) Thực hiện đăng ký cổ phiếu tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Điều 61 của Luật này;
d) Công ty đại chúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này phải đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng. Sau 02 năm kể từ ngày giao dịch đầu tiên trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết, công ty đại chúng có quyền nộp hồ sơ đăng ký niêm yết khi đáp ứng các điều kiện niêm yết chứng khoán;
đ) Công ty đại chúng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này phải đưa cổ phiếu vào niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán ra công chúng.
2. Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này, công ty đại chúng có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Các trường hợp sau đây phải chào mua công khai và đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước:
a) Tổ chức, cá nhân và người có liên quan theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 46 Điều 4 của Luật này dự kiến mua cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ đóng đang lưu hành dẫn đến trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu đạt từ 25% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng đang lưu hành của 01 quỹ đóng;
b) Tổ chức, cá nhân và người có liên quan theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 46 Điều 4 của Luật này nắm giữ từ 25% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng đang lưu hành của 01 quỹ đóng dự kiến mua tiếp dẫn đến trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu đạt hoặc vượt mức 35%, 45%, 55%, 65%, 75% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng đang lưu hành của 01 quỹ đóng;
c) Trừ trường hợp việc chào mua đã được thực hiện đối với toàn bộ số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng đang lưu hành của 01 quỹ đóng, sau khi thực hiện chào mua công khai, tổ chức, cá nhân và người có liên quan theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 46 Điều 4 của Luật này nắm giữ từ 80% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng đang lưu hành của 01 quỹ đóng phải mua tiếp số cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng do các cổ đông, nhà đầu tư còn lại nắm giữ trong thời hạn 30 ngày theo các điều kiện về giá chào mua và phương thức thanh toán tương tự với đợt chào mua công khai.
2. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này không phải chào mua công khai nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng mới phát hành dẫn đến việc sở hữu đạt các mức theo quy định tại khoản 1 Điều này theo phương án phát hành đã được Đại hội đồng cổ đông công ty đại chúng, Ban đại diện quỹ đóng thông qua;
b) Nhận chuyển nhượng cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ đóng đang lưu hành dẫn đến việc sở hữu đạt các mức theo quy định tại khoản 1 Điều này đã được Đại hội đồng cổ đông công ty đại chúng, Ban đại diện quỹ đóng thông qua. Trong các trường hợp này, Đại hội đồng cổ đông, Ban đại diện quỹ đóng phải xác định rõ đối tượng chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng;
c) Chuyển nhượng cổ phiếu giữa các công ty hoạt động theo nhóm công ty bao gồm tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty mẹ, công ty con và không dẫn đến trường hợp sở hữu chéo theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
d) Tổ chức, cá nhân sở hữu cổ phiếu trong các đợt đấu giá chứng khoán chào bán ra công chúng, các đợt chào bán khi chuyển nhượng vốn nhà nước hoặc vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác;
đ) Tổ chức, cá nhân sở hữu cổ phiếu từ hoạt động chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;
e) Tặng cho, thừa kế cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng;
g) Chuyển nhượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng.
1. Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc mua lại cổ phiếu để giảm vốn điều lệ, phương án mua lại, trong đó nêu rõ số lượng, thời gian thực hiện, nguyên tắc xác định giá mua lại;
b) Có đủ nguồn để mua lại cổ phiếu từ các nguồn sau đây: thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật;
c) Có công ty chứng khoán được chỉ định thực hiện giao dịch, trừ trường hợp công ty chứng khoán là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam mua lại cổ phiếu của chính mình;
d) Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật trong trường hợp công ty đại chúng thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
đ) Không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Việc mua lại cổ phiếu được miễn trừ điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây:
a) Mua lại cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của công ty, mua lại cổ phiếu lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu;
c) Công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ.
3. Công ty đại chúng không được mua lại cổ phiếu của chính mình trong các trường hợp sau đây:
a) Đang có nợ phải trả quá hạn căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán; trường hợp thời điểm dự kiến mua lại cổ phiếu quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính, việc xác định nợ quá hạn được căn cứ vào báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét; trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
b) Đang trong quá trình chào bán, phát hành cổ phiếu để huy động thêm vốn, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
c) Cổ phiếu của công ty đang là đối tượng chào mua công khai, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Đã thực hiện việc mua lại cổ phiếu của chính mình trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày báo cáo kết quả mua lại hoặc vừa kết thúc đợt chào bán, phát hành cổ phiếu để tăng vốn không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trừ trường hợp mua lại cổ phiếu tương ứng với tỷ lệ sở hữu trong công ty hoặc mua lại cổ phiếu theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc mua lại cổ phiếu thông qua giao dịch thực hiện theo phương thức khớp lệnh, công ty không được mua lại cổ phiếu của các đối tượng sau đây:
a) Người nội bộ và người có liên quan của người nội bộ theo quy định của Luật này;
b) Người sở hữu cổ phiếu có hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
c) Cổ đông lớn theo quy định của Luật này.
5. Công ty đại chúng thực hiện mua lại cổ phiếu của chính mình theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này phải làm thủ tục giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị tính theo mệnh giá số cổ phiếu được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phiếu.
6. Trường hợp công ty mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của công ty thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổng số lượng cổ phiếu của người lao động đã được công ty mua lại để giảm vốn điều lệ phải được báo cáo tại Đại hội đồng cổ đông thường niên;
b) Công ty phải làm thủ tục giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị tính theo mệnh giá số cổ phiếu được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày báo cáo Đại hội đồng cổ đông thường niên theo quy định tại điểm a khoản này.
7. Công ty chứng khoán, công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình được bán ra cổ phiếu ngay sau khi mua lại trong các trường hợp sau đây:
a) Công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ;
b) Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phương án phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu;
c) Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu lô lẻ theo yêu cầu của cổ đông.
8. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc mua lại cổ phiếu của công ty đại chúng.
1. Công ty đại chúng theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này trước khi mua lại cổ phiếu của chính mình phải gửi tài liệu báo cáo đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bao gồm:
a) Báo cáo về việc mua lại cổ phiếu;
b) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc mua lại cổ phiếu, phương án mua lại;
c) Văn bản xác nhận việc chỉ định thực hiện giao dịch của công ty chứng khoán, trừ trường hợp công ty chứng khoán là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam mua lại cổ phiếu của chính mình;
d) Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua phương án triển khai mua lại cổ phiếu;
đ) Báo cáo tài chính gần nhất được kiểm toán;
e) Tài liệu chứng minh công ty có đủ nguồn để mua lại cổ phiếu;
g) Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện để được mua lại cổ phiếu của chính mình theo quy định của pháp luật trong trường hợp công ty đại chúng thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
2. Báo cáo về việc mua lại cổ phiếu bao gồm các nội dung sau đây:
a) Mục đích mua lại;
b) Tổng số lượng cổ phiếu đăng ký mua lại;
c) Nguồn vốn thực hiện mua lại;
d) Phương thức giao dịch;
đ) Thời gian dự kiến thực hiện;
e) Nguyên tắc xác định giá (khoảng giá).
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo mua lại cổ phiếu quy định tại khoản 1 Điều này đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gửi văn bản thông báo cho công ty đại chúng về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo mua lại cổ phiếu; trường hợp tài liệu chưa đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản gửi công ty đại chúng nêu rõ nội dung, yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Thời hạn sửa đổi, bổ sung tài liệu báo cáo không tính vào thời hạn quy định tại khoản này. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo, công ty đại chúng phải công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của công ty, phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này. Công ty đại chúng được thực hiện mua lại cổ phiếu sau 07 ngày làm việc kể từ ngày công bố thông tin.
5. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc giao dịch mua lại cổ phiếu, công ty đại chúng phải gửi báo cáo kết quả giao dịch đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin ra công chúng. Trong trường hợp công ty đại chúng không thực hiện hết số lượng cổ phiếu dự kiến giao dịch, công ty đại chúng phải báo cáo và công bố lý do không hoàn thành.
6. Công ty đại chúng phải kết thúc việc mua lại cổ phiếu theo thời gian nêu trong bản công bố thông tin nhưng tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày bắt đầu thực hiện giao dịch.
7. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc việc mua lại cổ phiếu, công ty đại chúng không được chào bán cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, trừ trường hợp chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu theo cam kết khi thực hiện chào bán trái phiếu chuyển đổi.
1. Công ty đại chúng có trách nhiệm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước văn bản thông báo kèm danh sách cổ đông do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có vốn điều lệ đã góp không đủ 30 tỷ đồng tính trên báo cáo tài chính gần nhất được kiểm toán hoặc có cơ cấu cổ đông không đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này căn cứ theo xác nhận của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Sau 01 năm kể từ ngày không còn đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này mà công ty vẫn không đáp ứng được điều kiện là công ty đại chúng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hủy tư cách công ty đại chúng.
3. Công ty phải thực hiện đầy đủ các quy định liên quan đến công ty đại chúng cho đến thời điểm Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo hủy tư cách công ty đại chúng.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc hủy tư cách công ty đại chúng, công ty có trách nhiệm thông báo việc hủy tư cách công ty đại chúng trên trang thông tin điện tử của công ty, phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và thực hiện thủ tục hủy niêm yết, đăng ký giao dịch theo quy định của pháp luật.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc hủy tư cách công ty đại chúng đối với trường hợp không đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng do tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh nghiệp.
Công ty đại chúng thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này phải nộp hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng bao gồm:
1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
2. Văn bản thông báo về việc công ty đại chúng không còn đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này;
3. Danh sách cổ đông do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp;
4. Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận. Trường hợp công ty tăng vốn điều lệ sau thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm gần nhất, công ty phải bổ sung báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán.
Việc quản trị công ty đối với công ty đại chúng phải tuân thủ quy định của Luật này, Luật Doanh nghiệp, quy định khác của pháp luật có liên quan và các nguyên tắc sau đây:
1. Cơ cấu quản trị hợp lý, hiệu quả;
2. Bảo đảm hiệu quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; nâng cao trách nhiệm của Hội đồng quản trị đối với công ty và cổ đông;
3. Bảo đảm quyền của cổ đông, đối xử bình đẳng giữa các cổ đông;
4. Bảo đảm vai trò của nhà đầu tư, thị trường chứng khoán và các tổ chức trung gian trong việc hỗ trợ hoạt động quản trị công ty;
5. Tôn trọng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên có quyền lợi liên quan trong quản trị công ty;
6. Công bố thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác và minh bạch hoạt động của công ty; bảo đảm cổ đông được tiếp cận thông tin công bằng.
1. Cổ đông công ty đại chúng có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được đối xử bình đẳng;
b) Được tiếp cận đầy đủ thông tin định kỳ và thông tin bất thường do công ty công bố theo quy định của pháp luật;
c) Được bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của mình; đề nghị đình chỉ, hủy bỏ nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
d) Cổ đông lớn không được lợi dụng ưu thế của mình gây ảnh hưởng đến các quyền, lợi ích của công ty, của các cổ đông khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; có nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định của pháp luật;
đ) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Việc triệu tập, tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông tuân thủ các quy định sau đây:
a) Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải tuân thủ đầy đủ trình tự, thủ tục về triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Điều lệ công ty và Quy chế nội bộ về quản trị công ty; bố trí địa điểm, thời gian hợp lý để các cổ đông tham dự họp Đại hội đồng cổ đông;
b) Công ty đại chúng quy định tại Quy chế nội bộ về quản trị công ty việc áp dụng công nghệ thông tin hiện đại để cổ đông có thể tham dự và phát biểu ý kiến tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thông qua họp trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty;
c) Công ty đại chúng phải mời đại diện tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính năm của công ty dự họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong trường hợp Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm của công ty có các khoản ngoại trừ trọng yếu;
d) Tuân thủ các quy định khác của pháp luật và Điều lệ công ty.
3. Thành phần, cơ cấu, trách nhiệm và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị bảo đảm tuân thủ các quy định sau đây:
a) Cơ cấu Hội đồng quản trị của công ty đại chúng bảo đảm sự cân đối giữa các thành viên Hội đồng quản trị điều hành và không điều hành, số lượng thành viên Hội đồng quản trị độc lập để bảo đảm tính độc lập của Hội đồng quản trị;
b) Hội đồng quản trị phải chịu trách nhiệm trước cổ đông về hoạt động của công ty; bảo đảm hoạt động của công ty tuân thủ quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quy định nội bộ của công ty; xây dựng Quy chế nội bộ về quản trị công ty trình Đại hội đồng cổ đông thông qua; bổ nhiệm người phụ trách quản trị công ty và có các trách nhiệm, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty;
c) Hội đồng quản trị phải tổ chức họp ít nhất mỗi quý 01 lần theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty và Quy chế nội bộ về quản trị công ty. Việc tổ chức họp Hội đồng quản trị, chương trình họp và các tài liệu liên quan được thông báo trước cho các thành viên Hội đồng quản trị theo thời hạn quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
4. Việc đề cử, ứng cử thành viên Hội đồng quản trị tuân thủ quy định của Luật Doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và các quy định sau đây:
a) Trường hợp đã xác định được ứng cử viên Hội đồng quản trị, công ty đại chúng phải công bố thông tin liên quan đến các ứng cử viên tối thiểu là 10 ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông trên trang thông tin điện tử của công ty để cổ đông có thể tìm hiểu về các ứng cử viên này trước khi bỏ phiếu;
b) Trường hợp số lượng ứng cử viên Hội đồng quản trị thông qua đề cử và ứng cử vẫn không đủ số lượng cần thiết theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Hội đồng quản trị đương nhiệm có thể giới thiệu thêm ứng cử viên hoặc tổ chức đề cử theo quy định tại Điều lệ công ty và Quy chế nội bộ về quản trị công ty.
5. Thành viên Hội đồng quản trị có các quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Được cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của các đơn vị trong công ty;
b) Thực hiện các nhiệm vụ của mình một cách trung thực, cẩn trọng vì lợi ích cao nhất của cổ đông và của công ty;
c) Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng quản trị và có ý kiến về các vấn đề được đưa ra thảo luận;
d) Báo cáo kịp thời, đầy đủ với Hội đồng quản trị các khoản thù lao nhận được từ các công ty con, công ty liên kết và các tổ chức khác;
đ) Báo cáo, công bố thông tin khi thực hiện giao dịch cổ phiếu của công ty theo quy định của pháp luật;
e) Quyền, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
6. Công ty đại chúng tuân thủ quy định về ngăn ngừa xung đột lợi ích và công bố thông tin minh bạch sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc) và người quản lý khác của công ty đại chúng có trách nhiệm công khai các lợi ích liên quan, không được sử dụng những thông tin có được nhờ chức vụ của mình để tư lợi cá nhân hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
b) Công ty đại chúng có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc), người quản lý khác của công ty, cổ đông và những người có liên quan can thiệp vào hoạt động của công ty, gây tổn hại cho lợi ích của công ty; tuân thủ các quy định về giao dịch với cổ đông, người quản lý doanh nghiệp và người có liên quan của các đối tượng này; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi liên quan đến công ty;
c) Công ty đại chúng có nghĩa vụ báo cáo, công bố đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin định kỳ, thông tin bất thường về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, tình hình quản trị công ty cho cổ đông, công chúng và các thông tin khác nếu thông tin đó có khả năng ảnh hưởng đến giá chứng khoán, quyết định của cổ đông và nhà đầu tư;
d) Các thông tin phải công bố và phương thức công bố thông tin được thực hiện theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và Quy chế về công bố thông tin của công ty.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
PUBLIC COMPANIES
1. A joint-stock company will become a public company in one of the following cases:
a) The company has a contributed charter capital of at least 30 billion VND and at least 10% of the voting shares are being held by at least 100 non-major shareholders;
b) The company has successfully made its IPO by registration with SSC as prescribed in Clause 1 Article 16 of this Law.
2. The joint-stock company mentioned in Point a Clause 1 of this Article shall submit the application for public company registration as prescribed in Clause 1 Article 33 of this Law to SSC within 90 days from the day on which the requirements specified in Point a Clause 1 of this Article are fully satisfied.
3. Within 15 days from the receipt of the valid application from the joint-stock company mentioned in Point a Clause 1 of this Article, or from the receipt of the report on completion of the offering prescribed in Point b Clause 1 of this Article, SSC shall confirm the registration of the public company, publish the company’s name, operations and other information on SSC’s media.
Article 33. Application for public company registration
1. An application for public company registration consists of:
a) The application form;
b) The company’s charter;
c) The certificate of enterprise registration;
d) The information disclosure statement about the public company, including summary of the company’s organizational structure, business operations, management, shareholders, assets, financial status and other information;
dd) The latest annual financial statement audited by an independent audit organization. In case the company’s charter capital is increased after the end of the latest fiscal year, an audited financial statement of the latest period is required;
e) The list of shareholders.
2. The Minister of Finance shall promulgate the model information disclosure statement and provide for the application for public company registration after consolidation, merger or division.
Article 34. Rights and obligations of public companies
1. After SSC confirms the public company registration, the public company shall have the following rights and obligations:
a) Disclose information in accordance with this Law;
b) Comply with regulations on company administration in this Law;
c) Apply for share registration at VSDCC as prescribed in Clause 1 Article 61 of this Law;
d) The public company mentioned in Point a Clause 1 Article 32 of this Law shall apply for trading shares on the trading system for unlisted securities within 30 days from the day on which SSC confirms the public company registration. After 02 years from the first day of trading on the trading system for unlisted securities, the public company may apply for listing if whenever all listing requirements are satisfied;
dd) The public company mentioned in Point b Clause 1 Article 32 of this Law shall have its shares listed or registered within 30 days from the ending date of the public offering.
2. Apart from the rights and obligations specified in Clause 1 of this Article, a public company also has the rights and obligations specified in the Law on Enterprises and relevant laws.
1. In the following cases, tender offer is mandatory and has to be registered with SSC:
a) The purchase of voting shares or closed-end fund certificates by an organization or individual and their related persons defined in Points a, b, c, d, e and g Clause 46 Article 4 of this Law will directly or indirectly lead to ownership of at least 25% of the voting shares of a public company, or at least 25% of the outstanding fund certificates of a closed-end fund;
b) The organization or individual and their related persons defined in Points a, b, c, d, e and g Clause 46 Article 4 of this Law that are holding at least 25% of the voting shares of a public company, or at least 25% of the outstanding fund certificates of a closed-end fund wish to hold at least 35%, 45%, 55%, 65%, 75% of voting shares of a public company or outstanding fund certificates of a closed-end fund;
b) Unless all voting shares of a public company or outstanding fund certificates of a closed-end fund have been bid for, the organization or individual and their related persons defined in Points a, b, c, d, e and g Clause 46 Article 4 of this Law that are holding at least 80% of voting shares of a public company or outstanding fund certificates of a closed-end fund shall buy the shares or fund certificates being held by the remaining shareholders or investors within 30 days at the same offered price and with the same payment method in the tender offer.
2. Tender offer is not mandatory to the entities mentioned in Clause 1 of this Article in the following cases:
a) The purchase of shares or closed-end fund certificates results in the holdings specified in Clause 1 of this Article under an issuance plan approved by the General Meeting of Shareholders of the public company or the representative board of the closed-end fund;
b) The acquisition of voting shares or outstanding closed-end fund certificates results in the holdings specified in Clause 1 of this Article as approved by the General Meeting of Shareholders of the public company or the representative board of the closed-end fund, in which cases the General Meeting of Shareholders or representative board of the closed-end fund shall identify the transferors and transferees;
c) The transfer of shares between groups of companies, including business corporations, general companies, parent companies, subsidiaries does not result in cross ownership defined by the Law on Enterprises;
d) Shares are acquired through auction of publicly offered securities or offering upon transfer of state capital or a state-owned enterprise’s stakes in another enterprise;
dd) Shares are acquired through division, acquisition or consolidation of enterprises;
e) Giveaway, inheritance of shares or closed-end fund certificates;
g) Transfer of shares or closed-end fund certificates under an effective court judgment, court decision or arbitral decision.
3. The Government shall elaborate tender offers of shares of public companies and closed-end fund certificates.
Article 36. Share repurchase by a public company
1. In order to repurchase its own shares, a public company shall satisfy the following requirements:
a) There is a decision of the General Meeting of Shareholders to approve the share repurchase to reduce its charter capital and a repurchase plan which specifies the repurchase quantity, time and price;
b) The company has sufficient funds to repurchase its shares from the following sources: share premium, development investment funds, undistributed post-tax profits, other equity funds used for charter capital increase as prescribed by law;
c) A securities company is assigned to carry out the transaction, unless the repurchasing company is a member of VSE;
d) All conditions are satisfied if the public company has conditional business lines;
dd) It is not the case specified in Clause 3 of this Article.
2. The requirements specified in Points a, b, c, d Clause 1 of this are waived in the following cases:
a) The share repurchase is repurchased by the shareholders as prescribed by the Law on Enterprises;
b) The employees’ shares are repurchased in accordance with the regulations on employee share ownership or under a scrip issue plan or share issuance from equity;
c) The share repurchase is meant to fix a transaction error or is an odd lot buyback.
3. A public company must not repurchase its own shares in the following cases:
a) The company has overdue debts according to the latest audited annual financial statement. In case the expected repurchase date is later than 06 months from the end of the fiscal year, overdue debts will be identified according to the latest audited or examined biannual financial statement, except for the case in Point c Clause 2 of this Article;
b) Shares are being offered or issued to raise additional capital, except for the cases specified in Point c Clause 2 of this Article;
c) The company’s shares are being offered in a tender offer, except for the cases specified in Clause 2 of this Article;
d) There was a share repurchase or an additional share issuance to increase capital over the last 06 months, except for the cases in Clause 2 of this Article.
4. Unless shares are repurchased according to the investors’ holdings in the company, under an effective court decision, court judgment or arbitral decision, or through order matching, a company must not repurchase shares from:
a) Internal actors and their related persons defined by this Law;
b) Holders of shares restricted from transfer as prescribed by law and the company’s charter;
c) Major shareholders prescribed by this Law.
5. A public company that repurchases its own shares as prescribed in Clause 1 and Point a Clause 2 of this Article shall follow procedures for reducing its charter capital according to the total value of shares repurchased within 10 days from the day on which payment for the repurchased shares is fully made.
6. In case the employees’ shares are repurchased in accordance with the regulations on employee share ownership:
a) The total quantity of employees’ shares being repurchased by the company to reduce charter capital shall be reported at the annual General Meeting of Shareholders;
b) The company shall reduce its charter capital according to the total value of repurchased shares at their nominal value within 10 days from the day on which it is reported at the annual General Meeting of Shareholders as prescribed in Point a of this Clause.
7. A securities company or public company that repurchases its own shares may sell the shares right after they are repurchased in the following cases:
a) The repurchase is meant to fix a transaction error or is an odd lot buyback;
b) The public company repurchases odd lot shares under a scrip issue or plan for share issue from equity;
c) The share repurchase is requested by the company’s shareholders.
8. The Minister of Finance shall promulgate specific regulations on share repurchase by public companies.
Article 37. Reporting share repurchase, disclosing information and execution of share repurchase
1. A public company mentioned in Clause 1 Article 36 of this law, before repurchasing its own shares, shall send the following documents to SSC:
a) A report on the share repurchase;
b) A decision of the General Meeting of Shareholders to approve the share repurchase and the repurchase plan;
c) The document confirming the transaction of the securities company, unless the repurchasing company is a member of VSE;
d) A decision of the Board of Directors to approve the share repurchase plan;
dd) The latest audited financial statement;
e) Documents proving that the company has sufficient funds to repurchase shares;
g) Documents proving fulfillment of all conditions for share repurchase if the repurchasing company has conditional business lines.
2. A report on the share repurchase shall contain:
a) Purposes of the repurchase;
b) Estimated repurchase quantity;
c) Sources of funding for repurchase;
d) Method of transaction;
dd) Expected execution date;
e) Pricing method.
3. Within 07 working days from the receipt of the documents specified in Clause 1 of this Article, SCC shall send a notice of receipt to the public company if the documents are adequate and valid, or a request for supplementation if the documents are not fully valid or adequate. The supplementation time shall not be included in the time limit specified in this Clause. In case of rejection, SCC shall send a written notice and provide explanation.
4. Within 07 working days from the date of the SSC’s notice, the public company shall disclose the information specified in Clause 2 of this Article on its website and the media of SSC and VSE. The public company may initiate the share repurchase after 07 working days from the day on which information is disclosed.
5. Within 10 working days from the end of the share repurchase, the public company shall send a report to SSC and publicly disclose information. In case the public company does not repurchase all the expected quantity of shares, it shall submit a report and explanation.
6. The public company shall complete the share repurchase within the time limit specified in the information disclosure statement, which must not exceed 30 days from the beginning date.
7. Within 06 months from the end of the share repurchase, the public company must not offer its shares to increase charter capital, except conversion of convertible bonds into shares under commitments.
Article 38. Involuntary delisting
1. The public company shall send SSC a notice enclosed with a list of shareholders provided by VSDCC within 15 days from the day on which the contributed charter capital is found to be under 30 billion VND according to the latest audited financial statement, or the composition of shareholders is found to be unconformable with Point a Clause 1 Article 32 of this Law according to confirmation of VSDCC.
2. In case a public company fails to fully satisfy the requirements for listing after 01 year from the day on which it no longer fully satisfies the requirements specified in Point a Clause 1 Article 32 of this Law, SSC shall consider delisting it.
3. The company shall fully comply with regulations on public companies until SSC issues a delisting notice.
4. Within 07 working days from the receipt of SSC’s notice of delisting, the company shall announce the delisting on its website and the media of SSC and VSE, follow procedures for delisting or deregistration as prescribed by law.
5. The Minister of Finance shall promulgate regulations on delisting of public companies due to reorganization, dissolution and bankruptcy.
Article 39. Application for delisting
In the case specified in Clause 2 Article 38 of this Law, the public company shall submit an application for delisting to SSC. An application for delisting consists of:
1. The certificate of enterprise registration;
2. The notice that the public company no longer fully satisfies the requirements in Point a Clause 1 Article 32 of this Law;
3. The list of shareholders provided by VSDCC;
4. The latest annual financial statement audited by an accredited audit organization. In case the company’s charter capital is increased after the end of the latest fiscal year, an audited financial statement of the latest period is required.
Section 2. ADMINISTRATION OF PUBLIC COMPANIES
Article 40. Rules for administration of public companies
Administration of public companies shall comply with regulations of this Law, the Law on Enterprises, relevant laws and the following rules:
1. The administration structure shall be reasonable and effective;
2. Ensure effectiveness of the Board of Directors and the Board of Controllers; strengthen the accountability of the Board of Directors to the company and its shareholders;
3. Ensure the rights and equality of shareholders;
4. Ensure the roles of investors, the securities market and intermediate organizations in assisting the company administration;
5. Respect and protect the lawful rights and interests of the parties in company administration;
6. Punctually, adequately, accurately and transparently disclose information about the company’s operation; ensure equal accessibility of information to all shareholders.
Article 41. Contents of public company administration
1. Shareholders of a public company shall:
a) Have the right to equal treatment;
b) Have accessibility to information periodically and irregularly published by the company as prescribed by law;
c) Have their the lawful rights and interests protected; have the right to request suspension or cancellation of a Resolution or decision of the General Meeting of Shareholders or Board of Directors as prescribed by the Law on Enterprises;
d) Not take advantage of the major shareholder’s status to influence rights and interests of the company and other shareholders as prescribed by law and the company’s charter; disclose information as prescribed by law;
dd) Have other rights and obligations prescribed by law and the company’s charter.
2. The General Meeting of Shareholders shall be convened and organized as follows:
a) The Board of Directors, the Board of Controllers and the convener shall follow the procedures for convening the General Meeting of Shareholders specified in the Law on Enterprises, the company’s charter and the company administration regulations; prepare the place and set a reasonable time for the shareholders to attend the General Meeting of Shareholders;
b) The company administration regulations shall provide for application of information technology to enable shareholders to attend meetings online, vote electrically or through another method as prescribed by the Law on Enterprises and the company’s charter;
c) The public company shall invite representatives of the accredited audit organization that audited its annual financial statement to attend the annual General Meeting of Shareholders in case the audit report contains qualified opinions;
d) Other regulations of law and the company’s charter shall be complied with.
3. Composition and responsibilities of the Board of Directors:
a) There should be a balance between the number of executive members, non-executive members and independent members of the Board of Directors of a public company in order to ensure its independence;
b) The Board of Directors shall be accountable to the shareholders for the company’s operation; ensure the company’s compliance with law, its charter and internal regulations; develop the internal regulations on company administration and submit it to the General Meeting of Shareholders for approval; designate executive officers; and have other responsibilities prescribed by law and the company’s charter;
c) The Board of Directors shall hold a meeting at least once per year following the procedures specified in the company’s charter and the company’s administration regulations. The organization, agenda and documents of a meeting of the Board of Directors shall be informed in advance to its members as prescribed by law and the company’s charter.
4. Designation and nomination of members of the Board of Directors shall comply with the Law on Enterprises, relevant laws and the following regulations:
a) The public company shall disclose information about the candidates for members of the Board of Directors at least 10 days before its meeting date on the company’s website;
b) In case the quantity of candidates is not sufficient as prescribed by the Law on Enterprises, the current Board of Directors may nominate additional candidates or hold a nomination as prescribed by the company’s charter and the company’s administration regulations.
5. Members of the Board of Directors shall:
a) Be provided with information and documents about the financial status and performance of the company and its units;
b) Perform their duties in a truthful and cautious manner for the best interests of the company and its shareholders;
c) Fully attend meetings of the Board of Directors and comment of the raised issues;
d) Fully and promptly inform the Board of Directors of the incomes from the subsidiaries, associate companies and other organizations;
dd) Report and disclose information when trading the company’s shares as prescribed by law;
e) Have other rights and obligations prescribed by law and the company’s charter.
6. A public company shall comply with the following regulations on transparency and prevention of conflict of interest:
a) Members of the Board of Directors, Controllers, the General Director (Director) and other executive officers shall disclose their related interests; must not use the information that is obtained due to their positions for selfish purpose or to serve other organizations or individuals;
b) The public company shall implement necessary measures to prevent members of the Board of Directors, Controllers, the General Director (Director), other executive officers, shareholders and related person from interfering with the company’s operation, causing damage to the company; ensure compliance to regulations on transaction with shareholders, executive officers and their related persons; protect the lawful rights and interests of people with relevant interests;
c) The public company shall fully, accurately and promptly provide periodic and irregular information and about the company’s business operation, finance and administration, and other information for the shareholders and the public if such information may affect the securities prices, shareholders’ and investors’ decision making;
d) The information disclosed and method of information disclosure shall comply with this Law, the company’s charter and regulations on information disclosure.
7. The Government shall elaborate this Article.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 14. Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng
Điều 15. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng
Điều 18. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
Điều 47. Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
Điều 48. Niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán
Điều 56. Thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
Điều 87. Những hoạt động phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận
Điều 93. Tổ chức lại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
Điều 97. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán
Điều 100. Thành lập và tổ chức hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán
Điều 115. Thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán