Việc nhận chứng khoán như một món quà từ gia đình, bạn bè hoặc đối tác kinh doanh ngày càng trở nên phổ biến trong bối cảnh thị trường tài chính phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, khi bạn được tặng chứng khoán, một câu hỏi quan trọng cần được xem xét là: liệu bạn có phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho khoản tài sản này hay không? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quy định pháp luật liên quan đến việc nộp thuế khi nhận chứng khoán được tặng, đồng thời cung cấp cái nhìn tổng quan về những trường hợp cụ thể mà bạn cần lưu ý.

Được tặng chứng khoán thì có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cả cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Cụ thể:

- Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:

+ Hiện diện tại Việt Nam ít nhất 183 ngày trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến Việt Nam.

+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm nơi đăng ký thường trú hoặc nhà thuê để ở theo hợp đồng có thời hạn.

- Cá nhân không cư trú là những người không đáp ứng các điều kiện nêu trên.

Các cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam đều phải tuân thủ quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.

Được tặng chứng khoán thì có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

2. Được tặng chứng khoán thì có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ việc nhận quà tặng được coi là khoản thu nhập cá nhân, bao gồm cả những khoản nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Khi nhận quà tặng là chứng khoán, như cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ, và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán 2019, người nhận phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân.

Cụ thể, các loại chứng khoán được xem xét như sau:

- Cổ phiếu: Đây là loại chứng khoán thể hiện quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần trong tổ chức phát hành. Cổ phiếu không chỉ mang lại quyền sở hữu mà còn đi kèm với các quyền lợi như nhận cổ tức, quyền biểu quyết trong các cuộc họp cổ đông.

- Trái phiếu: Là loại chứng khoán xác nhận quyền lợi của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành. Người nắm giữ trái phiếu có quyền nhận lại số tiền gốc khi trái phiếu đáo hạn cùng với lãi suất đã được thỏa thuận.

- Chứng chỉ quỹ: Đây là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp vào quỹ đầu tư chứng khoán. Nhà đầu tư nắm giữ chứng chỉ quỹ sẽ được hưởng lợi từ việc phân chia lợi nhuận của quỹ sau khi đã trừ đi các chi phí quản lý.

- Quyền mua cổ phiếu (quyền mua cổ phần): Đây là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành, mang lại cho cổ đông hiện hữu quyền được mua cổ phần mới theo điều kiện đã xác định trước. Quyền này thường được phát hành trong các đợt tăng vốn để cổ đông có cơ hội duy trì tỷ lệ sở hữu của mình trong công ty.

- Cổ phần trong công ty cổ phần: Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông, là loại cổ phần cơ bản mà mọi công ty cổ phần đều phải phát hành. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông, và họ có quyền tham gia biểu quyết các quyết định quan trọng của công ty. Ngoài ra, công ty cổ phần còn có thể phát hành các loại cổ phần ưu đãi, như cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi biểu quyết, và các loại cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.

Việc nhận các loại chứng khoán này như một món quà không chỉ mang lại giá trị tài sản mà còn đặt người nhận vào tình huống phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, tùy theo quy định cụ thể từng loại chứng khoán và mức thu nhập nhận được.

Được tặng chứng khoán thì có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

3. Các thu nhập từ nhận quà tặng phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Nhận quà tặng là phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế và cơ sở kinh doanh: Điều này áp dụng cho các trường hợp nhận phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh cá nhân, hoặc vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định pháp luật. Nếu là doanh nghiệp tư nhân hoặc cơ sở kinh doanh cá nhân, việc nhận toàn bộ cơ sở kinh doanh cũng thuộc diện phải nộp thuế.

Nhận quà tặng là bất động sản: Các trường hợp này bao gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai), kết cấu hạ tầng và công trình xây dựng gắn liền với đất (kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai), quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước, và các thu nhập khác từ thừa kế bất động sản dưới mọi hình thức. Tuy nhiên, ngoại lệ được quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC về các trường hợp không phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng bất động sản.

Nhận quà tặng là các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước: Bao gồm các tài sản như ô tô, xe gắn máy, xe mô tô, tàu thủy (bao gồm sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy), thuyền (bao gồm du thuyền), tàu bay, và súng săn, súng thể thao. Các tài sản này đều phải được đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước và do đó, việc nhận chúng làm quà tặng cũng phải tuân thủ nghĩa vụ thuế theo quy định hiện hành.